Định nghĩa
Là tình trạng suy thoái phổi mạn tính, dẫn tới cung cấp không đủ oxy cho máu và gây ra hậu quả là thiếu oxy trong máu động mạch (gọi là giảm oxy-huyết). Cuối cùng, khi máu tuần hoàn qua phổi nhưng không giải phóng được khí carbonic ở mức thích đáng, thì khí carbonic sẽ bị tích luỹ trong máu động mạch (gọi là tăng khí carbonic-huyết).
Căn nguyên
SUY HÔ HẤP TẮC NGHẼN: là hội chứng tắc nghẽn ở thì thở ra, xuất hiện trong những bệnh sau đây:
- Bệnh phế quản-phổi tắc nghẽn mạn tính,bao gồm viêm phế quản mạn tính với viêm khu trú ở những phế quản nhỏ (đường kính dưới 2 mm) và khí phế thũng (giãn phế nang) nguyên phát.
- Bệnh hen.
- Bệnh giãn phế quản.
SUY HÔ HẤP HẠN CHẾ: gây ra bởi những rối loạn dẫn truyền xung thần kinh-cơ ở các cơ hô hấp, hoặc bởi mất nhu mô phổi chức năng vì những lý do: biến dạng lồng ngực (gù-vẹo cột sống), phẫu thuật cắt phổi, xơ phổi, bệnh bụi phổi, và những di chứng của bệnh lao phổi.
Triệu chứng
Lúc khởi đầu các triệu chứng không nhiều và không đặc hiệu, ở những bệnh nhân viêm phế quản thì phải nghĩ tới suy hô hấp nếu thấy bệnh nhân bị khó thở khi gắng sức, nhất là khi thấy bệnh nhân không thể đi lên cầu thang liền hai tầng gác mà không nghỉ. Tím tái là một triệu chứng có giá trị nhưng thường xuất hiện muộn.
Xét nghiệm bổ sung: lưu lượng đỉnh kế là một máy đo đơn giản và rẻ tiền, chỉ cần đơn giản đọc những số đo là có thể biết được lưu lượng hô hấp tối đa trong một thì thở ra (“peak flow”: lưu lượng đỉnh). Bệnh nhân cũng có thể tự mình sử dụng được máy này. Đo lưu lượng đỉnh cho những kết quả thấp dưới 200 lít/phút hoặc cho giá trị thấp dưới 50% của chuẩn bình thường, thì có khả năng bệnh nhân đã bị tắc nghẽn hô hấp, và phải nghĩ tới mối đe doạ suy hô hấp. Kỹ thuật này rất có ích trong việc phát hiện và theo dõi diễn biến của suy hô hấp. Chẩn đoán suy hô hấp mạn tính được khẳng định nhờ những kết quả đo phế dung [dung tích sống (VC), thể tích thở ra tối đa giây (FEV1)], và kết quả đo các khí trong máu động mạch (PaO2, PaCO2).
Điều trị
Điều trị nguyên nhân gốc. Ngoài ra, dùng liệu pháp oxy dài hạn tại nhà nếu Pa02 thấp dưới 55 mmHg hoặc dưới 7,3 kPa với những điều kiện điều trị tối ưu. Nếu muốn sử dụng một máy tách oxy lưu lượng thấp tại nhà, thì trước đó phải cho bệnh nhân nhập viện để đo sẵn các khí trong máu động mạch, nhằm xác định liều lượng oxy tối ưu để cung cấp cho bệnh nhân. Trong những đợt suy hô hấp cấp tính thì cần điều trị nội trú, và có những buổi thực hiện thông khí nhân tạo không xâm hại hoặc thông khí qua ống nội khí quản.
GHI CHÚ VỀ MÁY TÁCH OXY
Những máy này cho phép thực hiện thông khí trợ giúp gián cách tại nhà. Máy có khả năng tăng nồng độ khí oxy rút ra từ không khí và không cần tới bình oxy. Máy được sử dụng để điều trị suy hô hấp mạn tính bằng liệu pháp oxy liên tục tại nhà hoặc liệu pháp oxy dài hạn tại nhà bằng cách nối nhánh với một máy tách oxy trong khoảng 15 giờ mỗi ngày. Những bệnh nhân được điều trị bằng biện pháp này cũng hay bị suy dinh dưỡng, và phải khắc phục tình trạng này bằng tổ chức chăm sóc tốt hơn tại gia đình, ớ nước Pháp, Hội điều trị suy hô hấp Quốc gia đã cung cấp sẵn cho hội viên những thông tin và phương tiện trợ giúp hô hấp tại gia đình.