Hổ phách ( 琥珀 )
Tên và nguồn gốc
+ Tên thuốc: Hổ phách (Xuất xứ: Lôi công bào chích luận).
+ Tên khác: Dục phái(育沛), Giang Châu(江珠), Thú phách (兽魄), Đốn mưu (顿牟).
+ Tên Trung văn: 琥珀 HUPO
+ Tên Anh văn: Amber
+ Tên La tinh: Amber
+ Nguồn gốc: Là hợp chất carbon-hydrogen nhựa cây trôn vùi dưới đất lâu ngày ngưng kết mà thành của thực vật họ Tùng (pinaceae) cổ đại.
Phân bố
Chủ yếu sản xuất ở các vùng Quảng Tây, Vân Nam, Hà Nam, Liêu Ninh v.v…của Trung Quốc
Thu hoạch
Sau khi đào móc ra từ trong lớp đất hoặc tầng than, bỏ đi tạp chất cát đá, đất v.v…
Bào chế
Nhặt sạch tạp chất, lúc dùng giã nát nghiền thành bột.
Tính vị
– Trung dược đại từ điển: Ngọt, bình.
– Trung dược học: Ngọt, bình.
Qui kinh
– Trung dược đại từ điển: Vào kinh Tâm, Can, Tiểu trường.
– Trung dược học: Vào kinh Tâm, Can, Bàng quang.
Công dụng và chủ trị
Trấn kinh an thần, tán ứ cầm máu, lợi niệu thông lâm.
Trị kinh phong động kinh, hồi hộp đánh trống ngực, huyết lâm tiểu máu, tiểu tiện không thông, phụ nữ kinh bế, sản hậu đình ứ bụng đau, ung nhọt lở độc, vết thương té đánh.
Cách dùng và liều dùng
Nghiền bột quấy uống, hoặc cho vào hòan, tán, mỗi lần 1,5 ~3g. Dùng ngòai lượng thích hợp. Không nên cho vào thang sắc. Kỵ lửa nung.
Thành phần hoá học
Chủ yếu hàm chứa nhựa cây, tinh dầu bay hơi.
Kiêng kỵ
Người âm hư nội nhiệt và không ứ trệ kỵ uống.
– Bản thảo kinh sơ: Phàm người âm hư nội nhiệt, hỏa viêm thủy cạn, tiểu tiện do đó ít mà không lợi chớ uống Hổ phách để cường lợi vậy, lợi thì càng tổn thương âm.
Bài thuốc cổ kim tham khảo
+ Phương thuốc 1:
Trị sau bệnh hư phiền không ngủ: Hổ phách, Chân châu, Sinh địa, Cam thảo đều 1 chỉ; Đương qui, Hòang liên đều 3 chỉ; Châu sa 2 chỉ. Thuốc trên nghiền thành bột, hồ gạo làm hòan, lớn như hạt bắp. Mỗi lần uống 30 hòan, sau bửa ăn, Mạch môn đông làm thang uống.
(Họat nhân tâm thống – Hổ phách an thần hòan).
+ Phương thuốc 2:
Trị hỏa kinh tâm di vào tiểu trường, tiểu tiện lâm trọc hoặc rít hoặc đau: Hổ phách 1 chỉ, Thiên đông 1 chỉ 5 phân, Mạch đông 1 chỉ 5 phân, Sanh địa 5 chỉ, Đơn sâm 2 chỉ, Đơn bì 2 chỉ; Xích thược, Mộc thông đều 1 chỉ, Cam thảo ngọn 5 phân, Đạm trúc diệp 20 lá, Đăng tâm 3 xích (thước).
(Y thuần thặng nghĩa – Hổ phách đạo xích thang)
+ Phương thuốc 3:
Trị tiểu tiện ra máu: Hổ phách nghiền nhỏ, mỗi lần uống 2 chỉ, Đăng tâm làm thang uống.
(Nhơn trai trực chỉ phương)
+ Phương thuốc 4:
Trị từ trên cao té xuống, có ứ huyết bên trong: Cạo vảy Hổ phách, rượu uống thìa 1 tấc vuông, hoặc cho vào Bổ hòang 3, 2 thìa, ngày uống 4, 5 lần.
(Ngọai đài bí yếu phương)
+ Phương thuốc 5:
– Thành phần: Hổ phách 1,8g.
– Cách chế dùng: Đem thuốc trên nghiền thành bột, phân 2 lần, hoà với nước uống liên tục vài ngày.
– Hiệu quả điều trị: Dùng trên thuốc trên điều trị 3 ca khối tụ máu tinh mạc ( Âm nang huyết thũng), đều trị khỏi. Thời gian điều trị là 8 ~10 ngày.
Theo Dược phẩm vựng yếu
HỒ PHÁCH
(Dùng vải mài hút được hạt cải là thật)
Khí vị:
Vị ngọt, tính bình, không độc, có chút âm trong dương dược, giáng xuống, vào 4 kinh Tâm, Phế, Tỳ và Tiếu trường
Chủ dụng:
Lợi đường nước, thông 5 chứng lâm, định hồn phách, yên ngũ tạng, phá trưng hà huyết ứ, giết yêu tà, ma quỷ, cầm máu, lên da non, làm sáng mắt, tan mây màng, trị sản hậu huyết vâng và đau Dạ con, chữa vết thương đâm chém, lở loét và đau dạ dày.
ĐƠN THUỐC: dùng 1 vị Hổ phách tán nhỏ, uống với nước Đăng tâm và Bạc hà, chữa chứng đau Dạ con.
Hợp dụng:
Cùng đi với thuốc trấn trụy thì trấn Tâm, an thần, với thuốc tân ôn thì phá huyết, hành huyết, với thuốc thấm nhạt thì lợi khiếu, hành thủy.
Kỵ dụng:
Nếu vì huyết kém mà tiểu tiện không lợi, dùng lầm thì tác dụng trái lại, đến nồi khổ sở vì táo cấp, Hô phách tính táo hơn Phục linh, phàm chứng hỏa nóng bốc, thủy khô kiệt thì kiêng dùng, bởi vì tính của nó rút cục là tiêu mòn, thấm lợi, phàm chứng âm hư, nội nhiệt, tiểu tiện không lợi, uống vào càng hao chân âm.
Cách chế:
Khi dùng nó trước phải dùng nước hòa với bột Bá tử nhân để vào lọ sành rồi cho Hổ phách vào trong, nấu nửa ngày, có ánh sáng khác thường, nghiền thành phấn, rây kỷ để dùng.
Nhận xét:
Hổ phách cảm thụ khí của hành Mộc, hành Thổ mà kiêm cả hỏa hóa, cho nên có công với Tỳ thổ, Tỳ có khả năng vận hóa, Phế kim giáng xuống thì tiểu tiện tự thông. Vả lại Phục linh sinh ở âm mà thành ở dương, sinh hóa ít ngày, chỉ có thể lưu thông phần khí, mà an Tâm, lợi thủy. Hổ phách thì sinh ở dương mà thành ở âm, bẩm thụ nhiều ngày, cho nên chữa được bệnh về huyết mà định Tâm hóa khí.
GIỚI THIỆU THAM KHẢO
“Phương pháp bào chế và sử dụng đông dược”-Viện y học cổ truyền: Hổ phách là nhựa cây thông lâu năm, kết tinh lại thành từng cục ở dưới đất. Hổ phách trong suốt đỏ vàng là tốt, sẫm đen là xấu. Hổ phách cứng và giòn, nghiền ra bột ngày, rất nhẹ, đốt ra khói trắng thơm, nếu khói đen là nhựa thông.
“Hoạt ấu tâm thư”
Bài Hổ phách bảo long hoàn
Thiên trúc hoàng 40g
Hùng hoàng thủy phi 4g
Thần sa (nghiền riêng) 20g
Trần đởm tinh 160g
Gia thêm các vị Hổ phách, Nhân sâm, Cam thảo, Chỉ xác, Chỉ thực, Phục linh, Sơn dược, Kim bạc, Đàn hương, mỗi vị 30- 40g. Tất cả tán mạt, hòa với nước sắc Cam thảo, làm hoàn bằng hạt Tạo giác. Liều dùng từ 5 tuổi trở lên uống 1-2 hoàn, người lớn 3-5 hoàn.
Có tác dụng hóa đờm, khai khiếu, thanh nhiệt, an thần.
Trị trẻ con cấp kinh, thế chất hư nhược.
“Hành giản trân nhu”-Hải Thượng Lãn Ông
– Chữa đàn bà có thai bị chèn ép Bàng quang, dùng Hổ phách 1 lạng (10đ) tán nhỏ, liều uống 2đ với nước sắc 10 củ Hành. Bài này cũng có thể chữa được chứng sa thạch, tiểu tiện nhỏ giọt.
“Thiên gia diệu phương”
Bài Dũ giản hoàn
Hổ phách 24g Lục khúc 120g
Đoán từ thạch 30g Nam Trầm hương 6g
Thiên trúc hoàng | 24g | Phù hải thạch | 24g |
Nhị sửu | 120g | Chu sa | 24g |
Sinh giả thạch | 24g | Thanh Bán hạ | 45g |
Thanh mông thạch 36g |
Tất cả tán nhỏ, hoàn với nước bằng hạt đậu xanh, người lớn uống mỗi ngày 9g (lúc sáng sớm chưa ăn gì), uống với nước chín, trẻ em giảm liều phù hợp.
Trị động kinh, mạch huyền.
“Thiên gia diệu phương”
- Bài Niệu lộ kết thạch thang
Hải kim sa 15g, Mộc thông 6g, Kim tiền thảo 15g, Xa tiền tử 10g, Bạch linh 10g, Thanh bì 10g, Trần bì 10g, Hoạt thạch 12g, Hổ phách mạt 3g. sắc, chia uống 3 lần trong ngày. Có tác dụng lợi thấp, hóa ứ, tán kết, thông trở, bổ Thận, ích khí.
Trị sỏi Bàng quang.
Gia giảm: Nếu nhiệt nặng thêm Đại hoàng, Sơn chi, Cam thảo. Nếu thấp nặng thêm Trư linh, Dĩ nhân. Nếu đau kịch liệt thêm Huyền hồ sách, Tiểu hồi hương, Xích thược, Nga truật. Nếu khí hư thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sơn dược. Nếu đái ra máu thêm Bồ hoàng, Đại tiểu kế, Thận hư thêm Tang ký sinh, Tục đoạn, Thỏ ty tử, Nhục quế…
- Bài Kim hải bài thạch thang
Kim tiền thảo 30g, Dĩ nhân 12g, Hải kim sa 15g, Mộc thông 5g, Đông quỳ tử 12g, Nhũ hương 9g, Kê nội kim10g, Ngưu tất 15g, Cam thảo 15g, Tỳ giải 9g Hổ phách mạt 1,5g (tán nhỏ, uống với nước thuốc), sắc, chia uống 3 lần trong ngày. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thải sỏi. Trị sỏi niệu quản.