- Tĩnh mạch gan: luồn ống thông tới các tĩnh mạch trên gan qua tĩnh mạch cửa. Tại đó áp suất là 2 Đẩy thông xa hơn nữa thì đo được áp suất trên gan bị chẹn (4-10 mmHg).
- Tĩnh mạch cửa: áp suất tĩnh mạch cửa có thể được đo qua đường lách, qua rôn hoặc trong lúc mở ổ bụng. Bình thường áp suất này là 5 – 10 Chênh lệch giữa áp suất trên gan bị chẹn và áp suất tĩnh mạch cửa là 5 mmHg.
- Chỉ định đo áp suất để chẩn đoán tăng áp suất tĩnh mạch cửa. Đo các áp suất này cho phép xác định vị trí có cản trở tuần hoàn tĩnh mạch.
Lấy sinh thiết gan bằng kim (chọc dò – sinh thiết)
KỸ THUẬT
Lấy qua thành bụng một mẩu mô gan để xét nghiệm tế bào học.
Một kim có nòng đặc biệt (kim Menghini) được đưa vào gan sau khi đã gây tê tại chỗ, và nếu có thể thì thực hiện dưới sự kiểm tra bằng siêu âm để xác định ổ tổn thương.
CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán viêm gan virus cấp, khi lâm sàng và các xét nghiệm vẫn chưa rõ ràng. Có thể tìm virus B bằng phương pháp lai phân tử trong mẫu sinh thiết được đông lạnh.
- Chẩn đoán viêm gan mạn tính và xâm lấn.
- Chẩn đoán xơ gan. Có thể định lượng sắt hoặc đồng trong mẩu sinh thiết nếu nghi bị nhiễm sắc tố sắt hoặc bệnh
- Chẩn đoán bệnh gan do nghiện rượu, ngộ độc, do thuốc.
- Chẩn đoán môt số bệnh chuyển hoá của gan: thoái hoá dạng tinh bột, ứ glycogen, nhiễm sắc tố sắt.
- Chẩn đoán các khối u nguyên phát hay di căn ở gan. Trong các trường hợp này, có thể chọc sinh thiết qua siêu âm.
- Chẩn đoán các tổn thương hạt ở gan: ví dụ bệnh sarcoid, lao kê (nói chung xét nghiệm tế bào kém điển hình).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có rối loạn về đông máu: tiểu cầu < 80.000/μl, dấu hiệu dây thắt dương tính mạnh, prothrombin < 70%. Thời gian cephalin kaolin không bình thường, thời gian máu chảy > 10 phút. Trong các trường hợp này, có thể chọc sinh thiết gan qua đường tĩnh mạch (thông tĩnh mạch cảnh ngoài và tĩnh mạch trên gan).
- ứ mật do tắc đường mật chính: nếu nghi ngờ phải chụp siêu âm cắt lớp.
- Bệnh nhân không hợp tác được, nhất là không nhịn thở được.
- Nang nước, nghi có khối u nhiều mạch máu, apxe gan, viêm đường mật, cổ trướng nhiều. Tỷ lệ tử vong: 1/6000 ca chọc dò.