Khám Lách

SINH LÝ BỆNH: lách bình thường cân nặng 75-150 g, cấu tạo bởi một vỏ xơ có các sợi cơ trơn (cơ quan có tính co giãn), mô nâng đỡ, mô lympho, mô lưới nội mô, và một số lượng lớn những mạch máu (hình xoang và mao mạch). Lách có nhiều chức năng khác nhau:

  • Chức năng miễn dịch: lách là một cơ quan quan trọng của hệ thống miễn dịch. Lách giữ vai trò trong phản ứng miễn dịch dịch thể và qua trung gian tế bào, và cả vai trò loại trừ những vi sinh vật và những hạt nhỏ kháng nguyên xâm nhập vào trong dòng máu.
  • Nơi chứa máu: vỏ xơ có các sợi cơ trơn của lách co mạnh ít nhiều có tác dụng điều hoà sức chứa của lách. Lách co sau khi gắng sức, sau khi bị chảy máu, và do tác động của Lách cũng là kho dự trữ các bạch cầu và tiểu cầu.
  • Chức năng tạo huyết: ở phôi thai bình thường lách sản sinh ra hồng cầu, bạch cầu hạt và các tế bào nhân khổng lồ. Ở người lớn, một số loại tế bào máu vẫn còn được sinh sản ở lách, đặc biệt là các lỵmpho bào T và B (sinh ra bởi mô lympho) và bạch cầu đơn nhân (sinh ra từ mô lưới nội mô). Khi người lớn bị suy tủy xương, thì lách có thể đảm nhiệm lại chức năng phôi thai của nó (gọi là lách dị sản dạng tủy xương).
  • Tích lưu, phá huỷ hồng cầu và thu hồi lại sắt cùng những chất khác tái sử dụng cho tạo huyết.
  • Điều hoà tủy xương sản xuất và đưa những tế bào máu vào dòng tuần hoàn.

KHÁM LÁCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÕ: thày thuốc ngồi ở bên trái của bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa hoặc nằm nghiêng về bên phải. Để ước lượng chiều dài của lách (bình thường là 5-7 cm), thì phải đặt ngón tay song song với các khoảng gian sườn trên đường nách trước: khi gõ trên ngón tay đặt như vậy mà thấy tiếng gõ vang của phổi chuyển sang tiếng đục tuyệt đối ở điểm nào thì đó là cực dưới của lách. Để đánh giá chiều rộng của lách (khoảng 7 cm), thì đặt ngón tay thẳng góc với các khoảng gian sườn. Cách khám xét này khó thực hiện và kém chính xác.

KHÁM LÁCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỜ ẤN: bệnh nhân nằm ngửa, người khám ngồi ở bên trái, ngang tầm của lách. Người khám khum bàn tay và ngón tay đặt trên bụng bệnh nhân dưới bờ sườn trái và ấn đầu các ngón tay vào sâu dưới bờ sườn. Nếu lách to thì sẽ động vào đầu các ngón tay người khám khi bệnh nhân thở vào thật sâu. Lách bình thường không sờ thấy.

GHI HÌNH Y HỌC Ổ BỤNG

  • Chụp X quang ổ bụng không chuẩn bị: có thể phát hiện thấy lách to, mà khám lâm sàng không thấy được.
  • Chụp X quang sau khi uống thuốc cản quang baryt: có thể phát hiện hình ảnh giãn tĩnh mạch thực quản và dạ dày, là triệu chứng của hội chứng Banti, hoặc của huyết khối tĩnh mạch lách.
  • Chụp siêu âm cắt lớp và ỉ hoặc chụp cắt lớp vi tính (chụp quét) ổ bụng: là kỹ thuật hàng đầu để phát hiện lách to và để tính toán thể tích của lách (ví dụ để đánh giá hiệu quả của điều trị).

CHỤP NHẤP NHÁY LÁCH: xem kĩ thuật này.

NHỮNG XÉT NGHIỆM CÓ ÍCH KHÁC TRONG TRƯỜNG HỢP LÁCH TO: tuỳ theo chẩn đoán nghi ngờ, có thể làm huyết đồ, tủy đồ. Test về chức năng gan. Điện di protein. Xét nghiệm ký sinh trùng.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây