Tên khác: viêm hạch địa phương không nhiễm khuẩn, lympho – võng lành tính do cấy truyền.
Định nghĩa
Nhiễm khuẩn qua vết cào của mèo hay bị gai đâm; có sưng hạch vùng; đôi khi gây mủ và thường là tự khỏi.
Căn nguyên
Mầm bệnh là các vi khuẩn đa dạng Rochalimaea trú ở đầu và cô. Hạch tự thoái triển, hay Afipia felis (theo một số tác thoát mủ vô khuẩn. Hạch nhỏ đi cào. Các vết gai đâm hay các mấu xương đâm cũng truyền bệnh như đã thấy ở những bệnh nhân bị AIDS. Người ta không luôn luôn thấy các triệu chứng bệnh lý ở mèo. Nhiều người trong cùng một gia đình bị cùng một con mèo cắn đã bị mắc bệnh.
Giải phẫu bệnh
Ở các hạch bạch huyết có phản ứng viêm mạng, các ổ hoại tử, các ổ áp xe nhỏ và các u hạt.
Triệu chứng
Sau thời gian ủ bệnh 2-7 ngày, ở chỗ vết mèo cào, vết gai đâm xuất hiện vết loét không gây đau, có khi là vết sẩn, mụn nước hay mụn mủ. Sau vài ngày đến nhiều tuần, các hạch vệ tinh xuất hiện. Thường nổi các hạch nách, cổ hay bẹn. Hạch to (đường kính 1-5 cm), thường gây đau, chủ yếu khu trú ở đầu và cổ. Hạch tự thoái triển, hoặc mưng mủ và có các lỗ rò làm thoát mủ vô khuẩn. Hạch nhỏ đi chậm, vẫn còn sò thấy được trong nhiều tháng. Trong một số trường hợp, có hoá mủ. Triệu chứng toàn thân nhẹ: sốt hoặc sốt nhẹ, nhức đầu và mệt mỏi. Có thể thấy mắt bị nhiễm, viêm kết mạc một bên và sưng hạch trước tai (hội chứng nhãn cầu-hạch của Parinaud), nổi ban dát sẩn, ban đỏ nút và sưng hạch trung thất.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Xác định chẩn đoán bằng việc phát hiện các kháng thể kháng R. henselae bằng miễn dịch huỳnh quang; nuôi cấy khó; phản ứng PCR rất đặc hiệu. Phản ứng nội bì với kháng nguyên được làm từ hạch người mắc bệnh dương tính sau 48 giờ và còn dương tính trong vòng 4 năm. Tuy vậy, không nên dùng các test da thông thường do nguy cơ lây truyền virus viêm gan.
Điều trị
Điều trị triệu chứng. Tiến triển tự nhiên thường là tốt. Nếu các triệu chứng tồn tại dai dẳng, dùng erythromycin (cứ 6 giờ lại uống 250- 500 mg) hay doxycyclin (uống 100 mg ngày 2 lần) trong 3 tuần. Với các thể lan toả, kháng sinh được dùng trước hết theo đường tĩnh mạch, sau đó mối theo đường uống. Norfloxacin (cứ 12 giờ uống 400 mg) có thể có hiệu quả. Hiếm khi phải chọc hút hay cắt bỏ hạch.
GHI CHÚ: ở những người bị suy giảm miễn dịch – nhất là người mắc AIDS – bị nhiễm Rochalimaea (Bartonella) người ta đã ghi nhận các hội chứng dưới đây:
VIÊM MẠCH Ở DA DO VI KHUẨN: có các vết tím trở thành mảng rồi thành u cục, giổng như khối u Kaposi.
VIÊM MẠCH LAN TOẢ DO VI KHUÂN có tổn thương gan, lách, tuỷ xương, hạch bạch huyết và đôi khi hệ thần kinh trung ương. Sự lan toả kèm theo sốt, đau bụng và gày sút. Vi khuẩn có ở thành mạch máu và làm tế bào nội mạc tăng sinh.
BAN XUẤT HUYẾT ở GAN DO VI KHUÂN có các nang mạch máu của gan phát triển, gây đau bụng và có thể quan sát thấy các khối u trong gan khi chụp siêu âm cắt lớp hay cộng hưởng từ hạt nhân.
NHIỄM KHUẨN HUYẾT MẠN TÍNH