Trang chủĐông y chữa bệnhChữa bệnh mề đay bằng Đông y thuốc nam

Chữa bệnh mề đay bằng Đông y thuốc nam

Đông y gọi bệnh mề đay là phong chẩn khối. Nguyên nhân do phong hàn, phong nhiệt hoặc các nhân tố khác như thức ăn, thuốc, ký sinh trùng làm xuất hiện ở da những nốt ban, ngứa, đỏ da hoặc phù tại chỗ.

Trên lâm sàng thường chia làm 2 loại phong hàn, phong nhiệt để chữa khi bệnh phát ra các phương pháp dùng thuốc, đều nhằm giải dị ứng, gán histarnin, chống sung huyết, chống giãn mạch, và các rối loạn thực vật khác như phù dị ứng, táo bón, ỉa chảy, bí tiểu tiện…

Mục lục

THỂ PHONG HÀN

Hay gặp ở bệnh dị ứng nổi ban do lạnh, do nước lạnh.

Triệu chứng: do hơi đỏ hoặc sắc trắng, gặp lạnh hay phát bệnh, trời nóng bệnh giảm, rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn.

Phương pháp chữa: phát tán phong hàn, điều hoà dinh vệ.

Bài thuốc:

Vị thuốc ké đầu ngựa điều trị mề đay hiệu quả
Vị thuốc ké đầu ngựa điều trị mề đay hiệu quả

Bài 1:

Quế chi 8g Ké đầu ngựa 16g
Tử tô 12g Ý dĩ 16g
Kinh giới 16g Đan sâm 12g
Phòng phong 12g Bạch chỉ 8g
Gừng sống 6g
Quế chi thang gia giảm:
Quế chi 8g Kinh giới 12g
Bạch thược 12g Phòng phong 8g
Gừng sống 12g Tế tân óg
Ma hoàng 6g Bạch chỉ 8g
Tử tô 12g
Hoàng kỳ kiến trung thang gia giảm.
Hoàng kỳ 8g Đảng sâm 12g
Quế chi 8g Kinh giới 12g
Bạch thược 8g Phòng phong 12g
Sinh khương 6g Bạch chỉ 8g
Đại táo 12g Ma hoàng 6g

Nếu táo bón, thêm Đại hoàng 6g, nếu do ăn uống (cua, tởm…) thêm Sơn tra, Thần khúc, Hoắc hương mỗi thứ 8 – 12g.

Vị thuốc Phòng phong trong điều trị mề đay
Vị thuốc Phòng phong trong điều trị mề đay

THỂ PHONG NHIỆT

Triệu chứng: da đỏ, các nốt ban đỏ, nóng rát, miệng khát, phiền táo; gặp gió khí hậu hoàn cảnh nóng thể bệnh phát ra hoặc tăng thêm; mạch phù sác, chất lưỡi đỏ rêu vàng hoặc trắng.

Phương pháp chữa: khu phong, thanh nhiệt lương huyết.

Bài thuốc:

Bài 1:

Kim ngân hoa 16g Phù bình 8g
Bồ công anh 12g Thuyền thoái 6g
Ké đầu ngựa 16g Sinh địa 12g
Kinh giới 16g Thổ phục linh 16g
Lá dâu 16g Sa tiển 16g
Ngân kiều tán gia giảm:
Kim ngân hoa 16g Cam thảo 4g
Liên kiều 12g Bạc hà 12g
Ngưu bàng tử 12g Ké đầu ngựa 16g
Lô căn 12g Sa tiền tử 12g
Trúc diệp 12g Phù bình 8g
Kinh giới 12g
Tiêu phong tán gia giảm
Kinh giới 16g Sinh địa 16g
Phòng phong 12g Thạch cao 20g
Ngưu bàng tử – 12g Đan bì 8g
Thuyền thoái 8g Bạch thược 8g
Châm cứu:

Thường châm tả các huyệt: Huyết hải, Khúc trì, Đại chuỳ, Tam âm giao. Nếu do ăn uống thì châm thêm huyệt Túc tam lý.

Nhĩ châm:

Châm vị trí Phổi, Tuyến thượng thận, Thần môn, nội tiết.

Xem tiếp:

Bệnh mày đay

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây