Thông tin về thắt ống dẫn tinh
Thắt ống dẫn tinh là một phương pháp lâm sàng nhằm ngăn ngừa mang thai, là việc sử dụng chỉ ruột cừu để buộc lại ống dẫn tinh và ống dẫn trứng trong cơ thể. Phẫu thuật thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ còn gọi là phẫu thuật thắt ống dẫn trứng, nguyên lý ngừa thai của nó là làm cho đường ống dẫn trứng bị đóng lại, khiến trứng không thể kết hợp với tinh trùng, từ đó đạt được mục đích ngừa thai. Phẫu thuật thắt ống dẫn tinh ở nam giới là cắt đứt ống dẫn tinh từ tinh hoàn vận chuyển tinh trùng tới dương vật, làm cho tinh trùng không thể vào tinh dịch và thải ra ngoài cơ thể.
Tên khác:
- Vị trí mắc bệnh: Hệ sinh dục
- Nhóm người thường mắc: Nam giới, nữ giới
- Khoa khám bệnh: Sức khỏe sinh sản
- Triệu chứng điển hình: Kinh nguyệt nhiều, bìu to
- Thuốc thường dùng: Thrombin lyophilized, tơ oxit hòa tan
- Dụng cụ liên quan: Bộ thắt dây rốn, kẹp dây rốn y tế 3L của United States Surgical
Nguyên nhân của việc thắt ống dẫn tinh
Đối tượng thích hợp cho phẫu thuật thắt ống dẫn tinh
Trước tiên, phải là các cặp vợ chồng đã kết hôn, và cả hai vợ chồng đều tự nguyện yêu cầu thực hiện phẫu thuật triệt sản;
Nếu có các bệnh lý nghiêm trọng như bệnh tim, suy tim, các bệnh gan thận mãn tính kèm theo chức năng gan thận kém, cũng như một số bệnh di truyền, những phụ nữ không nên mang thai cũng có thể thực hiện phẫu thuật này để đạt được hiệu quả không sinh con.
Triệu chứng của việc thắt ống dẫn tinh
- . Biến chứng của phẫu thuật thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ:
Thông thường, sau phẫu thuật thắt ống dẫn trứng, phụ nữ có thể gặp phải tình trạng kinh nguyệt ra nhiều hơn, chảy máu không đều trong kỳ kinh, vấn đề trong đời sống tình dục, cảm xúc không ổn định, triệu chứng tiền kinh nguyệt trở nên trầm trọng hơn, và những điều này đều là tác hại của phẫu thuật thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ.
Trong quá trình thực hiện phẫu thuật thắt ống dẫn trứng, có thể làm tổn thương một phần các mạch máu dẫn đến buồng trứng, làm giảm hormone kích thích buồng trứng từ tuyến yên, do đó chức năng của buồng trứng có thể bị ảnh hưởng bất thường, gây ra những tác hại nhất định.
Một số thống kê chỉ ra rằng, sau khi thực hiện phẫu thuật thắt ống dẫn trứng, tỷ lệ cần phải cắt bỏ tử cung do một số vấn đề phụ khoa cao hơn so với người bình thường.
2. Biến chứng của phẫu thuật thắt ống dẫn tinh ở nam giới:
2.1. Chảy máu sau phẫu thuật: Thường xảy ra trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Chảy máu bên ngoài có thể dễ dàng nhận thấy, trong khi chảy máu bên trong lại khó phát hiện hơn. Chảy máu bên trong được phân chia thành bầm tím dưới da bìu, tụ máu tinh hoàn và bầm tím bìu.
2.2. Nhiễm trùng vết mổ và viêm hệ sinh dục: Vùng quanh vết mổ có thể xuất hiện các triệu chứng viêm như đỏ, sưng, nóng và đau. Có thể phân loại thành nhiễm trùng vết mổ, viêm mào tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt và viêm túi tinh.
2.3. Cục đau: Một số người bệnh có thể xuất hiện cục đau tại khu vực thắt ống dẫn tinh sau phẫu thuật. Nếu sau một tháng vẫn có cảm giác đau, đau khi chạm vào và xuất hiện cục tại vị trí thắt, có thể chẩn đoán là cục đau.
2.4. Tắc nghẽn mào tinh hoàn: Tắc nghẽn mào tinh hoàn là một trong những biến chứng chính của phẫu thuật thắt ống dẫn tinh ở nam giới. Khi ống dẫn tinh bị chặn, ống sinh tinh trong tinh hoàn vẫn có thể sản xuất tinh trùng liên tục, nhưng ở trạng thái ức chế. Tinh trùng được sản xuất không thể được thải ra kịp thời, tích tụ trong mào tinh hoàn, gây ra triệu chứng tắc nghẽn mào tinh hoàn và hình thành bệnh này.
Điều trị thắt ống dẫn tinh
Phẫu thuật thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ
1. Phẫu thuật thắt ống dẫn trứng truyền thống: Đây là phương pháp phẫu thuật để thắt ống dẫn trứng, với vết mổ chỉ khoảng hai đến ba cm. Sử dụng chỉ phẫu thuật để buộc và cắt ống dẫn trứng. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản và hiệu quả, thường chỉ cần gây tê nửa người hoặc thậm chí chỉ gây tê cục bộ. Sau phẫu thuật, bệnh nhân không cần phải nhập viện và chi phí cũng tương đối thấp. Thời điểm phẫu thuật thường là vào ngày hôm sau sau khi sinh tự nhiên, vì lúc này tử cung vẫn chưa co lại, vị trí của ống dẫn trứng gần hai bên rốn, do đó có thể thực hiện phẫu thuật tại vị trí hõm của da rốn, giúp vết mổ ít bị lộ hơn. Tất nhiên, cũng có thể thực hiện thắt ống dẫn trứng vào thời điểm khác, nhưng lúc này vị trí của ống dẫn trứng đã quay trở lại trong vùng chậu, khiến vết mổ sẽ rõ hơn.
2. Phẫu thuật thắt ống dẫn trứng qua âm đạo: Ưu điểm của phương pháp này là hoàn toàn không để lại sẹo trên bụng. Phẫu thuật được thực hiện dưới gây tê nửa người và sau đó cũng không cần nhập viện. Tuy nhiên, độ khó của phẫu thuật này cao hơn, có nguy cơ chảy máu, nhiễm trùng và biến chứng nhiều hơn, đồng thời cũng không thích hợp để thực hiện sau khi sinh, vì vậy ít người lựa chọn phương pháp này.
Phẫu thuật thắt ống dẫn tinh ở nam giới
Sử dụng ngón tay cái và ngón giữa của tay trái để tìm ống dẫn tinh ở phía trước bên ngoài bìu, thực hiện gây tê tại chỗ ở vị trí da cố định ống dẫn tinh. Dùng dao nhỏ rạch một vết cắt nhỏ tại vị trí gây tê. Dùng kẹp nhỏ để tách ống dẫn tinh và các mạch máu, cắt và buộc phần ống dẫn tinh tự do. Sau khi phẫu thuật, dùng băng gạc vô trùng để phủ vết thương và cố định bằng băng dính.
Chế độ ăn uống sau khi thắt ống dẫn tinh
Giữ thói quen ăn uống tốt, chú ý điều chỉnh chế độ ăn, chủ yếu nên ăn thức ăn nhẹ nhàng và dễ tiêu hóa, tránh ăn các loại thực phẩm béo, cay và các thực phẩm có tính kích thích.
Chăm sóc sức khỏe sau khi thắt ống dẫn tinh
Trong vòng hai tuần sau phẫu thuật, cần kiêng quan hệ tình dục, chú ý nghỉ ngơi, tránh lao động nặng và vận động mạnh.
Sau khi phẫu thuật thắt ống dẫn tinh, nam giới cần tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai trong 3 tháng.
Sự truyền nhiễm của thắt ống dẫn tinh
Thắt ống dẫn tinh không phải là bệnh truyền nhiễm và không thể lây cho người khác. Bệnh truyền nhiễm là bệnh mà nguồn lây (người hoặc ký chủ khác) mang mầm bệnh, thông qua các con đường lây truyền gây nhiễm cho những người nhạy cảm. Thắt ống dẫn tinh là một bệnh không lây nhiễm, không có nguồn lây, nên tự nhiên không có chuyện lây truyền. Nguyên nhân cụ thể như sau:
Thắt ống dẫn tinh là việc sử dụng một số phương pháp nhất định (như dùng chỉ phẫu thuật) để thắt lại hoặc tạo hiệu ứng tương tự cho một số ống dẫn (như mạch máu, ống dẫn tinh, ống dẫn trứng, v.v.). “Phẫu thuật thắt ống dẫn tinh” thường được coi là một ca phẫu thuật nhỏ. Đôi khi, “thắt ống dẫn tinh” được dùng để chỉ riêng phẫu thuật thắt ống dẫn tinh. Những ca phẫu thuật này trước đây là biện pháp tránh thai vĩnh viễn và không thể đảo ngược, nhưng y học hiện nay đã có khả năng thực hiện phẫu thuật thông ống dẫn tinh và thông ống dẫn trứng.
Di truyền của thắt ống dẫn tinh
Thắt ống dẫn tinh không thể di truyền. Bệnh được phân thành hai loại lớn: bệnh di truyền và bệnh không di truyền. Bệnh di truyền là những bệnh hoàn toàn hoặc một phần do yếu tố di truyền quyết định, thường là bẩm sinh nhưng cũng có thể phát sinh sau này. Những bệnh do nhiễm trùng hoặc tổn thương gây ra thì được coi là bệnh không di truyền. Thắt ống dẫn tinh thuộc loại bệnh không di truyền, nguyên nhân như sau:
Thắt ống dẫn tinh là việc sử dụng một số phương pháp nhất định (như dùng chỉ phẫu thuật) để thắt lại hoặc tạo hiệu ứng tương tự cho một số ống dẫn (như mạch máu, ống dẫn tinh, ống dẫn trứng, v.v.). “Phẫu thuật thắt ống dẫn tinh” thường được coi là một ca phẫu thuật nhỏ. Đôi khi, “thắt ống dẫn tinh” được dùng để chỉ riêng phẫu thuật thắt ống dẫn tinh. Những ca phẫu thuật này trước đây là biện pháp tránh thai vĩnh viễn và không thể đảo ngược, nhưng y học hiện nay đã có khả năng thực hiện phẫu thuật thông ống dẫn tinh và thông ống dẫn trứng.