Tên khác: bệnh thấp vảy nến
Triệu chứng
Trong 5% các trường hợp bị bệnh vảy nến, người ta thấy có viêm khớp kèm theo và viêm khớp thường xảy ra trước khi các tổn thương da xuất hiện. Ngoài sự kết hợp hay có giữa bệnh vảy nến và viêm đa khớp dạng thấp, người ta còn mô tả những trường hợp viêm khớp vảy nến hoặc bệnh thấp vảy nến, thường tác động tới những khớp gian đốt ngón tay và ngón chân, và đôi khi chỉ tác động riêng tới những khớp này. Những biểu hiện khớp này thường kết hợp với bệnh vảy nến ở móng. Ngoài ra, tổn thương bệnh ở khớp mang tính chất phá huỷ đặc biệt (nên gọi Ịà “viêm khớp tàn phế”), và cũng hay gặp các trường hợp viêm đốt sống và viêm khớp cùng chậu (chiếm 25-35% những trường hợp viêm khớp vảy nến). Không thấy có những nốt (cục) dưới da của bệnh thấp.
Xét nghiệm cận lâm sàng: tốc độ máu lắng tăng cao. Xét nghiệm các yếu tố bệnh thấp âm tính. Đôi khi có tăng acid uric máu. Bệnh nhân, nhất là bệnh nhân với biến chứng viêm đốt sống, thường thuộc nhóm có kháng nguyên phù hợp mô HLA-B27.
X quang: ở các khớp gian đốt ngón tay xa (thứ hai) có hình ảnh trợt sụn (hoặc mòn sụn) ở nhiều chỗ, nhưng không có hình ảnh loãng xương, mà là hình ảnh dính liền khớp và tổn thương tiêu xương nặng ở các đốt ngón tay.
Điều trị
Aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác, hoặc salazopirin. Điều trị bệnh vảy nến. Chỉ định sử dụng muối vàng và những thuốc ức chế miễn dịch phải dựa vào ý kiến của các thày thuốc chuyên khoa sâu. Xem phác đồ điều trị viêm khớp vảy nến