Tên khác; u nguyên bào thận, u Wilms, ung thư bào thai thận.
Giải phẫu bệnh; u phôi thận, gồm những thành phần của trung bì (cơ trơn, cơ vân, sụn, xương, mô mỡ), tiểu cầu và ống thận phôi thai. Khối u di căn sớm vào gan, phổi và não. Có thể mắc cả chứng Down, không có mống mắt, dị tật đường niệu – dục.
Triệu chứng: u phôi thận xuất hiện trong thời gian còn là thai và có thể yên lặng trong nhiều năm. Chiếm 20% các bệnh vế u ở trẻ trước 5 tuổi và hiếm khi xuất hiện sau 10 tuổi. Các triệu chứng lâm sàng là sờ nắn vào .vùng thận thấy có khối u, đau bụng, sốt, buồn nôn và nôn, đôi khi có huyết áp cao. Hay bị thiếu máu; có thể có đái ra máu.
Xét nghiệm bổ sung: chụp siêu âm thấy có một khối rắn. Chụp đường niệu qua tĩnh mạch cho thấy bất thường ở bờ thận và các đài thận-bể thận. Chụp cắt lớp cho phép đánh giá mức độ phát triển của khối u.
Chẩn đoán: dựa vào việc sờ thấy khối u thận ở trẻ dưới 10 tuổi có tình trạng toàn thân kém. Chẩn đoán phân biệt với các khối u thận khác ở trẻ: ứ nước ở thận mắc phải hay bẩm sinh, thận đa nang, u phôi thần kinh (u ác tính hệ thần kinh giao cảm, phát triển phụ thuộc vào tủy thượng thận, bài tiết ra các catecholamin).
Tiên lượng: phẫu thuật kết hợp với xạ trị và đa hoá trị liệu đã cải thiện tiên lượng bệnh. Nếu chưa có di căn thì tỷ lệ khỏi bệnh là 80%.
Điều trị: cắt thận rộng, kết hợp với đa hoá trị liệu (vincristin, doxorubicin, actinomycin D).