Định nghĩa
Là nhóm khối u không thuần nhất tăng trưởng chậm chạp ở bên trong phế quản. Thuật ngữ này đã không còn hợp thời nữa.
U carcinoid phế quản
Phát triển từ mô thần kinh-nội tiết ưa bạc của niêm mạc phế quản.
u này chiếm tỷ lệ tối 90% những u lành tính của phế quản. Những u carcinoid phế quản phát triển từ những tế bào Kulchitzki-Masson. Người ta phân biệt:
- Typ I hoặc u carcinoid điển hình: với tiên lượng tốt.
- Typ II hoặc u carcinoid không điển hình, với tiên lượng kém hơn.
- Typ III hoặc ung thư tế bào nhỏ, với tiên lượng kém nhất, so với tất cả các khối u của phế quản (xem: ung thư phế quản).
Triệu chứng
Ho, ho ra máu, hẹp phế quản với những hậu quả của hẹp (nhiễm khuẩn, xẹp phổi, giãn phế quản), hội chứng vận mạch tương tự như ở trường hợp u carcinoid ruột non, nhưng hiếm thấy. Trong những thể “không điển hình”, di căn ít xẩy ra và nếu có thì chậm xuất hiện, nhất là di căn vào trung thất, hoặc vào gan nhưng hiếm hơn.
Điều trị
Cắt khối u thường đạt kết quả khỏi bệnh trong đa số trường hợp thuộc thể “điển hình”.
u biểu mô trụ hoặc ung thư biểu mô dạng tuyến nang phế quản
Khối u có ở cả hai giới, xuất hiện từ 30 đến 65 tuổi, gây ra các triệu chứng kích thích hoặc triệu chứng hẹp khí quản, và có khả năng di căn.
u nhầy-dạng biểu bì
Loại khối u hiếm gặp, xuất hiện vào khoảng 50 tuổi, nói chung là lành tính, khi soi phế quản thấy giống như khối thịt thừa (polyp) nằm ở trong phế quản.
u Abrikossoff
Khối u lành tính có các tế bào hạt, xuất hiện ở mọi vị trí trong cơ thể, nhưng trội hơn ở da, hiếm khi xuất hiện ở trong cây khí-phế quản, nhưng khi xuất hiện thì gây ra viêm phế quản-phổi tái phát nhiều lần.