Trang chủBệnh chứng Đông yThử ôn Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Thử ôn Đông y và pháp, phương thuốc điều trị

Thử ôn là bệnh nhiệt ngoại cảm do mùa hè cảm phải thử ôn tà và thường phát sau hạ chí. Đặc điểm là bệnh phát nhanh, truyền nhanh, dễ làm tổn thương tân dịch, thương khí. Triệu chứng chủ yếu là sốt cao, phiền khát ra mồ hôi nhiều nghĩa là hội chứng của đại nhiệt ở phần khí. Do thử tà dễ hợp với thấp để gây bệnh, vì vậy được nhận xét là “thử thường kiêm thấp”.

Tố vấn – ngũ vận hành đại luận viết “ở trên trời là nhiệt, ở dưới đất là hỏa, tính của chúng là thử” (Tại thiên vi nhiệt, tại địa vị hỏa, kì tính vi thử).

Thiên nhiên luận sách này viết “trước ngày hạ chí là bệnh ôn, sau ngày hạ chí là bệnh thử (tiên hạ chí nhật vi bệnh ôn, hậu hạ chí nhật vi bệnh thử). Khí chính của mùa hè là thử, trời nóng nực, nếu ra mồ hôi quá nhiều tân dịch bị hao tổn thì chính khí sẽ ra không chống đỡ được tà khí, hoặc nếu nhà ở thông thông lại ăn lạnh, tấu lý sơ hở, thử tà sẽ thừa cơ này vào cơ thể. Diễn biến của bệnh nhanh, mới đầu thử nhiệt vào phần khí làm sốt cao hao tân dịch, tiếp đó vào nhanh trong dinh huyết, hoặc nhập tâm bào. Ở trẻ em thì dễ nhập ngay tâm bào, gây nên phong động gọi là “thử phong”. Mùa hè thử nhiệt thịnh, lại mưa nhiều, hơi nước bốc lên, lúc đó thử tà và thấp tà hợp lại gây nên chứng thử thấp. Các bệnh viêm não B, cúm vào mùa hạ… thuộc phạm trù của thử ôn.

Điều trị Đông y

Thử nhiệt thương khí.

Triệu chứng: Sốt cao thở khô, đầu đau, mắt đỏ, phiền táo, khát, nhiều mô hôi.hoặc lưng hơi sợ lạnh, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng mạch hồng sác.

Phép điều trị: Thanh thử, dưỡng tân.

Phương thuốc: Hương nhu trúc diệp thang (Thuốc nam châm cứu).

Hương nhu                  16g             Trúc diệp                 12g

Rau má                        12g             Cát căn                    12g

Ý nghĩa: Hương nhu để thanh thử giải nhiệt. Trúc diệp để thanh tâm lợi tiểu. Rau má để thanh nhiệt sinh tân, Cát căn để thanh nhiệt ở phần khí giải cơ.

Vị thuốc Cát căn (sắn dây)
Vị thuốc Cát căn (sắn dây)

Phương thuốc: Bạch hổ thang (Thương hàn luận).

Thạch cao                    30g             Tri mẫu                    12g

Cam thảo                      4g              Ngạnh mễ                 9g.

Ý nghĩa: Thạch cao để thanh nhiệt ở phần khí, Tri mẫu giúp Thạch cao thanh nhiệt tư âm ở phế vị, Ngạnh mễ Cam thảo để ích khí hòa vị, thêm Nhân sâm 12g nếu mồ hôi nhiều, mạch đại vô lực; thêm Ngân hoa, Hoàng cầm, Thạch hộc, Trúc diệp để trừ phiền sinh tân.

  • Nếu người sốt, thần mệt mỏi, ra mồ hôi khó thở, mạch hư đại (tà thịnh khí hư).

Phép điều trị: ích khí thanh thử.

Phương thuốc: Thanh thử ích khí thang (Ôn nhiệt kinh vĩ).

Đảng sâm 5g Thạch hộc 5g
Mạch môn 12g Hoàng liên 4g
Trúc diệp 8g Hà ngạnh (cuống sen) 20g
Tri mẫu 8g Cam thảo 4g
Ngạnh mễ . 20g Tây qua bì (vỏ dưa hấu) 30g

Ý nghĩa: Sâm để ích khí sinh tân hợp với Tây qua bì để thanh nhiệt giải thử. Hà ngạnh giúp Tây qua bì thanh nhiệt giải thử. Thạch hộc, Mạch môn giúp sâm dưỡng âm thanh nhiệt. Hoàng liên, Tri mẫu, Trúc diệp để thanh nhiệt trừ phiền, Cam thảo Ngạnh mễ để ích khí dưỡng vị. Nếu thử nhiệt không cao thì giảm hoặc bỏ Tri mẫu Mạch môn.

Nếu có kiêm thấp thì giảm hoặc bỏ Tri mẫu Mạch môn.

Nếu mồ hôi nhiều thêm Ngũ vị để liễm khí đề phòng suyễn thoát. Nếu đái không thông thêm Mã đề, cỏ bấc (đăng tâm thảo).

Nếu chảy máu cam thêm Sinh địa, Đơn bì, Mao căn.

Phương thuốc: Bạch hổ gia nhân sâm thang.

Thử vào tâm, dinh (nhiệt thịnh gây phong động).

  • Triệu chứng: sốt cao, tâm phiền bất an, ngủ ít hoặc ngủ li bì, có lúc nói sảng, nặng thì ý thức lơ mơ, co giật, chân tay lạnh giá, lưỡi đỏ sẫm, mạch sác to, hoặc huyền tế sác.

Phép điều trị: Lương dinh thấu nhiệt, thanh tâm khai khiếu.
Phương thuốc: Lương dinh thang (Ôn bệnh điều biện).

Tê giác 3 đồng cân Sinh địa 5 đồng cân
Huyền sâm 3 đồng cân Trúc diệp tâm 1 đồng cân
Mạch môn 3 đồng cân Đan sâm 2 đồng cân
Hoàng liên l.õ đồng cân Ngân hoa 3 đồng cân
Liêu kiều 2 đồng cân

Ý nghĩa: Tê giác Sinh địa để thanh nhiệt lương huyết. Huyền sâm Mạch môn Sinh địa để tư âm thanh nhiệt, Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng liên, Trúc diệp để thanh nhiệt giải độc. Đan sâm để hoạt huyết tiêu ứ.

Nếu có cơ máy động, co giật thêm Câu đằng, Thạch cao Cúc hoa Xương bồ để thanh can tức phong khai khiếu.

Nếu có chảy máu thêm Đơn bì Xích thược, Đại thanh diệp để lương huyết giải độc.

Phương thuốc: ích nguyên tán (Thương hàn trực cách) gia vị.

Hoạt thạch 6 phần Cam thảo sống 1 phần

Chu sa 0,3 phần tán mịn, mỗi lần uống 3đ.c.

Thêm Uất kim, Hoàng liên, Sinh địa, Thạch hộc, Ngân hoa Liên kiều, sắc lấy nước thuốc uống chung với thuốc tán.

Nếu có chảy máu thêm Huyền sâm, Bối mẫu Đởm tinh, Thiên trúc hoàng, Trúc lịch, nước cốt gừng để thanh nhiệt hóa đờm.

Thử thấp uất lại và thử chưng nóng thấp lên.

Triệu chứng: Sốt, liên miên có mồ hôi nhớp nháp, đau đầu hoặc sợ lạnh, ngực buồn bực, tâm phiền, miệng khát uống ít nước, rêu lưỡi trắng ở giữa vàng, mạch nhu sác.

Phép điều trị: Thanh thử lợi thấp, tuyên khí đạt tà.

Phương thức: Hương nhu tán hợp hoắc hương chính khí tán gia giảm.

Hương nhu 1 cân Bạch biển đậu 1 cân
Hậu phác 1/2 cân Đại phúc bì 1 lạng
Bạch chỉ 1 lạng Tử t ô 1 lạng
Phục linh 1 lạng Bán hạ 1 lạng
Bạch truật 2 lạng Trần bì 2 lạng
Hậu phác 2 lạng Cát cánh 2 lạng
Hoắc hương 3 lạng Cam thảo 2.5 lạng

Phương thuốc (Trích từ Nam dược thần hiệu – Trúng thử)

Hương nhu 3 lạng                          Hậu phác 1 lạng

Bạch biển đậu 1 lạng

Tán nhỏ mỗi lần dùng 5 đồng cân sắc với 2 chén nước, còn 1 chén thì hòa với nửa chén rượu sắc còn 1 chén để nguội chia uông làm 2 lần.

Nếu nôn oẹ thêm Hoắc hương, Trần bì, Sinh khương.

Nếu nóng quá, phiền nhiệt, khát thêm Mạch môn, Lá tre, Rễ tranh; cỏ bấc đèn (Trúc diệp; Mao căn, Đăng tâm thảo) để thanh nhiệt tư âm. Nếu đau bụng thêm Chi tử, để thanh nhiệt ở tam tiêu, chỉ đau.

Ý nghĩa: Hương nhu để phát hãn giải biểu, trừ thử, hoá thấp. Biển đậu để trừ nhiệt giải khát. Hậu phác hợp Hương nhu để hóa thấp trừ mãn giải ngực đầy phiền muộn. Ba vị hợp lại để khử thử giải biểu, hóa thấp hòa trung.

Hoắc hương để tán phong hàn hóa trọc, Tô diệp Bạch chỉ để phát tán biểu tà, Bán hạ Trần bì để táo thấp hòa vị giáng nghịch, Truật Linh để kiện tỳ thảm thấp, Hậu phác Đại phúc bì để hành khí hóa thấp, trừ đầy thông trung tiêu, Cát cánh để tuyên phế lợi hoành. Khương Thảo Táo để điều hòa tì vị. Có thể bỏ các vị Bán hạ Cát cánh. Phương này để giải biểu hóa thấp lí khí hòa trung. Có thể thêm Hoắc hương, Tía tô để thâu tà, Khấu nhân, Trần bì Phục linh, Thông thảo để tuyên khí lợi thấp.
Phương thuốc: Lục hòa thang (Trích từ ôn nhiệt kinh vĩ).

Hương nhu 2 lạng Nhân sầm 1 đồng cân
Phục linh 1 đồng cân Cam thảo 1 đồng cân
Biển đậu 1 đồng cân Hậu phác 1 đồng cân
Mộc qua 1 đồng cân Hạnh nhân 1 đồng cân
Bán hạ 1 đồng cân Hoắc hương 0.6 đồng cân
Sa nhân 0.6 đồng cân Sinh khương 3 lát

Táo 1 quả (bỏ Sâm, Bán hạ).

Ý nghĩa: Hương nhu để phát hãn giải biểu trừ thử hóa thấp. Biển đậu để trừ nhiệt giải khát. Hậu phác hợp Hương nhu để hóa thấp trừ mãn giải ngực đầy phiền muộn. Hoắc hương để tán phong hàn hóa trọc. Linh để kiện tỳ thảm khấp. Mộc qua, Sa nhân, Hạnh nhân để tuyên khí lợi thấp, Thảo Khương Táo để điều hòa tì vị.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây