Khạc máu là chỉ khạc ra máu mà không có ho, máu từ hầu họng ra chứ không phải từ phế ra.
Nguyên nhân thường là phế nhiệt, tâm bào hỏa vượng, âm hư hỏa vượng.
Khạc máu do phế nhiệt.
Triệu chứng: Họng ngứa, muốn khạc, khạc ra đờm có lẫn máu, mồm mũi khô, mạch sác.
Phép điều trị: Thanh nhiệt sơ phong.
Phương thuốc: Tang diệp cúc hoa thang (Thuốc nạm châm cứu)
Tang diệp | 16g | Cúc hoa | 12g |
Bạc hà | 12g | Kinh giới | 10g |
Mạn kinh tử | 12g |
Phương thuốc: Tang cúc ẩm (Ôn bệnh điều biện)
Tang diệp | 2,5 đồng cân | Cúc hoa | 1 đồng cân |
Hạnh nhân | 2 đồng cân | Cam thảo | 0,8 đồng cân |
Cát cánh | 2 đồng cân | Liên kiều | 1,5 đồng cân |
Lô căn | 2 đồng cân | Bạc hà | 0,8 đồng cân |
Ý nghĩa: Tang diệp, Cúc hoa, Bạc hà để giải phong nhiệt, Mạn kinh tử để tán phong nhiệt giảm đau đầu. Liên kiều để thâu nhiệt ở trên hoành. Lô căn để thanh nhiệt sinh tân chỉ khát. Cát cánh, Hạnh nhân để giải cơ tuyên phế. Cát cánh, Cam thảo để lợi họng chỉ ngứa họng.
Khạc máu do tâm bào hỏa vượng.
Triệu chứng; Họng khô khạc máu, trong ngực bồn chồn không yên.
Phép điều trị: Sơ phong thanh nhiệt ở tâm bào.
Phương thuốc: Tang cúc ẩm gia Hoàng liên, Sơn chi để thanh nhiệt ở thượng tiêu.
Khạc máu do thận hư hỏa viêm.
Triệu chứng: Phòng lao quá độ thương thận, họng khô khạc máu, mạch tế sác.
Phép điều trị: Tư âm giáng hỏa.
Phương thuốc: Sa sâm mạch đông thang (Ôn bệnh điều biện)
Sa sâm 3 đồng cân Ngọc trúc 2 đồng cân
Cam thảo sống 1 đồng cân Tang diệp 1 đồng cân
Mạch đông 3 đồng cân Biển đậu sống 1,5 đồng cân
Thiên hoa phấn 1,5 đồng cân
Thêm Sinh địa, Đơn bì.
Ý nghĩa: Tang diệp để thanh táo tuyên phế. Sa sâm, Ngọc trúc, Mạch môn để nhuận phế bị táo, Biển đậu, Hoa phấn để dưỡng vị âm. Cam thảo để thanh nhiệt, dưỡng vị khí điều hòa các vị thuốc.