Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hoá hydrat carbon với đặc trưng đường máu tăng cao mạn tính do giảm bài tiết insulin hoặc giảm chức năng hoạt động của insulin hoặc cả hai.
Đái tháo đường ở trẻ em liên quan đến yếu tố di truyền và viêm tự miễn tiểu đảo Langerhans. Đái tháo đường ở trẻ em là phụ thuộc insulin (typ 1) và liệu pháp thay thế tiêm insulin là cần thiết để duy trì cuộc sống cho trẻ. Bệnh thường gặp 10-14 tuổi.
CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng
– Đặc điểm đái tháo đường ở trẻ em phổ biến nhất là khởi phát đột ngột và cấp tính với triệu chứng: đái nhiều, uống nhiều và nhiễm toan chuyển hoá.
Đặc điểm | Typ1 | Typ2 |
Tuổi | Toàn bộ thời thiếu niên | Tiền dậy thì hoặc muộn hơn |
Bắt đầu | Cấp tính | Khác nhau: chậm, nhẹ, nâng |
Tiêm insulin | Bắt buộc | Khi uống thuốc hạ đường máu không kết quả. |
Bài tiết insulin | Không có hoặc rất ít | Thay đổi |
Độ nhậy insulin | Tốt | Thấp |
Tỷ lệ % ĐTĐ người trẻ tuổi | 90% | <10% |
Các yếu tố liên quan – Miễn dịch | Có | Không |
– Nhiễm toan chuyển hoá | Phổ biến | Rất hiếm |
– Béo phì | Không | Phổ biến |
– Số còn lại đái tháo đường ở trẻ em khởi phát từ từ với 4 triệu chứng: đái nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, gầy sút cân và mệt mỏi. Muộn hơn trẻ có triệu chứng giảm thị lực hoặc chậm lớn, chậm dậy thì.
Những đặc trưng của đái tháo đường typ 1 và typ 2 ở người trẻ tuổi.
Xét nghiệm
Làm đường máu ít nhất từ 2 lần trở lên với tiêu chuẩn đường máu:
Đường huyết | Rối loạn dung nạp đường | Đái tháo đường |
Khi đói (mmol/l) | >6,1 <7,0 | >7,0 |
2 giờ sau nghiệm pháp tăng đường máu (mmo/l) | – | >11,1 |
HbAlC > 7%
- Điện giải đồ: có thể bình thường hoặc thay đổi.
- Khí máu thay đổi khi có rối loạn chuyển hoá thăng bằng kiềm toan.
- Test dung nạp glucose: tổng liều không quá 75g đường glucose.
Trẻ bú mẹ: 1 – l,5g/kg. Trẻ lớn: l,75g/kg.
Tiến hành: cho trẻ uống glucose với 250ml nước bình thường, uống trong 5 phút. Xét nghiệm đường máu trước và sau uống 30phút – 60 phút – 120 phút.
- Định lượng có thể tìm thấy kháng thể kháng tế bào tụy: ICA, GAD, IAA.
- Đường niệu (+), ceton niệu có thể (+) hoặc (-).
ĐIỀU TRỊ
Thuốc
Insulin động vật (lợn hoặc bò) và insulin người (Human insulin).
Các loại insulin | Bắt dầu | Đỉnh cao của | Thời gian tác |
tác dụng | tác dụng | dụng kéo dài | |
Thưởng (regular) | 30 phút | 2 – 5 giờ | 5 – 8 giờ |
Bán chậm (Lente, NPH) | 1 -3 giờ | 6-12 giờ | 16-24 giờ |
Tác dụng chậm | 4 – 6 giờ | 8 – 20 giờ | 24 – 28 giờ |
Hỗn hợp (70/30, 50/50) | 30 phút | 7 -12 giờ | 16-24 giờ |
- Liều lượng tiêm buổi sáng = 2/3 tổng liều trong ngày
- Liều lượng tiêm buổi chiều = 1/3 tổng liều trong ngày
Liều lượng
- Trẻ nhỏ: 0,2 – 0,8 đv/kg/ngày
- Tiền dậy thì: 0,8 – 1 đv/kg/ngày
- Dậy thì: 1,2 – 1,5 đv/kg/ngày
Cách sử dụng các mũi tiêm trong ngày
- Dùng 2 mũi tiêm/ngày kết hợp insulin thường và bán chậm tiêm trước bữa ăn sáng và chiều tối. Đôi khi dùng 3 mũi tiêm/ngày trong một số trường hợp đặc biệt.
Tỷ lệ insulin thường là 1/3 và insulin chậm là 2/3 cho mỗi lần tiêm.
Chế độ ăn
Không nên ăn kiêng như người lớn để đảm bảo sự phát triển của trẻ.
- Tinh bột chiếm 55 – 60% calo.
- Protein 12 – 20% calo
- Lipid < 30% calo
Theo dõi ngoại trú
- Năm đầu
Khám định kỳ 3 tháng/1 lần và xét nghiệm đường máu 4 mẫu trong ngày, HbAlC 3 tháng / lần.
- Sau 2 đến 5 năm
Khám định kỳ 3 – 6 tháng/1 lần. Kiểm tra đường máu 4 mẫu trong ngày, HbAlC, cholesterol máu.
- Sau 5 năm điều trị
Khám định kỳ 6 tháng/lần, kiểm tra đường máu 4 mẫu/ngày HbAlC, cholesterol, triglycerid, urê, creatinin, microalbumin niệu. Đo thị lực và soi đáy mắt.
- Tại nhà
Gia đình tự kiểm tra đường máu và đường niệu khi có dấu hiệu đái nhiều tăng lên hoặc thấy mệt mỏi.
Hàng tuần kiểm tra đường máu 4 mẫu một lần vào ngày nghỉ cuối tuần.