Viêm ruột hoại tử sơ sinh thường gặp ở trẻ đẻ non, cân nặng thấp. Bệnh có liên quan nhiều đến vấn đề:
Nuôi dưõng bằng đưòng ruột.
Trẻ suy hô hấp kéo dài.
Giảm lưu lượng máu ở hệ thống tạng (ngạt, đa hồng cầu).
Trong bệnh nhiễm trùng.
CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng
Giai đoạn sớm
Trẻ li bì, ngủ lịm, nhiệt độ thường không ổn định.
Dịch dạ dày chậm tiêu, ứ dịch khoảng 20%.
Có những cơn ngừng thở ngắn, nhịp tim có thể chậm, hạ đưồng máu.
Giai đoạn tiếp theo
Nôn dịch vàng.
Tưới máu da kém.
Ỉa chảy, có khi ỉa ra máu toàn phần hoặc vi thể.
Bụng chưống, thăm trực tràng đôi khi có máu.
Giai đoạn muộn
Dịch dạ dày nâu đen.
Có sốc.
Bụng chướng, nề, thành bụng có ban đỏ.
Có cảm ứng phúc mạc, viêm phúc mạc.
Xét nghiệm
Máu ngoại biên: BC tăng hoặc giảm, TC giảm.
Khí máu: toan chuyển hoá.
Điện giải đồ: Na giảm, K tăng.
Có thể có rối loạn đông máu.
Cấy phân, tìm máu trong phân.
Chọc dịch màng bụng: Có máu hoặc mủ
Soi cấy dịch tìm vi khuẩn Gram (-)
Xquang sốm: liệt ruột nhẹ
Có bóng hơi trong thành ruột, trong tĩnh mạch cửa và nhánh vào gan. Tràn dịch và khí trong ổ bụng (viêm phúc mạc hoặc thủng ruột).
Chụp bụng 6-8 giờ/lần trong 48 giờ đầu. Sau đó chụp 8-12 giờ/lần cho đến khi bệnh ổn định để phát hiện dấu hiệu bụng ngoại khoa.
Vi khuẩn: nuôi cấy máu, phân và dịch màng bụng (thường do E.coli, Klebsiella, Proteus, Staphylococcus …).
ĐIỀU TRỊ
Dựa vào kháng sinh đồ để dùng kháng sinh cho hợp lý.
Có thể phối hợp cephalosporin thế hệ 3 vối nhóm aminosiđ + metronidazol. Dùng nhóm aminosid hạn chế được thủng ruột trong điều trị viêm ruột hoại tử.
Nuôi dưỡng tĩnh mạch 7-10 ngày (theo dõi diễn biến lâm sàng để quyết định ăn trở lại tử tử).
Can thiệp ngoại khoa:
Mòi ngoại hội chẩn khi có: viêm phúc mạc hoặc tràn khí trong khoang màng bụng, thủng ruột.
Một số điểm chú ý khi nuôi dưỡng trẻ sơ sinh non tháng
Thận trọng khi dùng một số thuốc:
Nhóm xanthin (theophylin, aminosid).
Vitamin E dùng rộng rãi kéo dài.
Indometacin, cocain, cytokin.
Cần thận trọng khi nuôi dưỡng trẻ đẻ non bằng đường ruột, cho trẻ ăn số lượng lốn và tăng nhanh số lượng vối thòi gian không hợp lý sẽ là nguy cơ gây viêm ruột hoại tử.
Cho trẻ ăn từ từ từng lượng nhỏ điều chỉnh tốt thòi gian và số lượng cho bữa ăn có thể phòng được bệnh. Tăng dần không quá 20ml/kg/ngày. Theo dõi và đánh giá tình trạng dung nạp sữa.
Sữa mẹ có nhiều yếu tố bảo vệ (IgA, IgG, IgM… ) là sữa duy nhất làm giảm nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ đẻ non.
Giảm tối đa nguy cơ liên quan sản khoa: đẻ non, đẻ ngạt, suy hô hấp kéo dài, đa hồng cầu ở trẻ đẻ non.