Tên khác: hội chứng kết mạc-niệu đạo-hoạt dịch, hội chứng Fiessinger-Leroy-Reiter.
Định nghĩa
Hội chứng đặc hiệu bởi sự kết hợp của viêm khớp, viêm kết mạc và viêm niệu đạo, thông thường thì viêm niệu đạo xuất hiện trước nhất tiếp theo là viêm kết mạc rồi đến viêm đa khớp.
Căn nguyên
Viêm khớp phản ứng, tức là viêm không do mầm bệnh xâm nhập vào khớp gây ra mà chỉ là một phản ứng xuất hiện 2 đến 4 tuần sau khi bị nhiễm khuẩn ngoài khớp, đặc biệt là những nhiễm khuẩn dưới đây:
- Viêm niệu đạo không do lậu nhưng do Chlamydia trachomatis, Mycoplasma,hoặc do
- Viêm ruột do Shigella, Salmonella, Yersinia, Campylobacter.
Người ta tìm thấy kháng nguyên HLA-B27 trong 50-90% số trường hợp bị bệnh (8% trong toàn dân).
Triệu chứng
Bệnh hầu như chỉ gặp ở nam giới (tỷ lệ nam/nữ =10/1)
TRIỆU -CHỨNG TOÀN THÂN: sốt, ra mồ hôi nhiều vào lúc khởi phát, tình trạng toàn thân giảm sút, giảm cân.
VIÊM NIỆU ĐẠO: thuộc typ không do lậu cầu, thường nhất là viêm niệu đạo đơn độc và không lây truyền theo đường tình dục, đôi khi không biểu hiện triệu chứng, không có viêm tuyến tiền liệt kết hợp, và khỏi sau khoảng 10 ngày. Tuy nhiên, viêm niệu đạo có thể tái phát và gây biến chứng viêm bàng quang mạn tính, ở phụ nữ, viêm cổ tử cung ra nhiều khí hư (bạch đới), đôi khi có thể viêm nội mạc tử cung.
VIÊM RUỘT: hội chứng Reiter cũng có thể xuất hiện sau khi bị hội chứng lỵ hoặc hội chứng dạ dày- ruột cấp tính.
VIÊM KẾT MẠC: không nhất thiết, nếu xảy ra có thể ở một bên hoặc cả hai bên mắt, xuất hiện vào lúc đầu và có thể tái phát hoặc bị biến chứng viêm mống mắt hoặc viêm giác mạc.
VIÊM ĐA KHỚP: đau, thường khởi phát dữ dội, viêm ít khớp và không đối xứng hai bên, hay xảy ra nhất là ở khớp gối, khớp cổ chân, cổ tay, khớp khuỷu, và khớp cùng chậu. Có thể viêm gân Achille kết hợp. Viêm đa khớp sẽ khỏi sau vài tuần, nhưng có xu hướng tái phát và những đợt tái phát tiếp theo nhau giống như trong bệnh viêm đa khớp dạng thấp, trong bệnh viêm cột sống dính khớp hoặc trong hội chứng Behqet. Trong một số trường hợp chỉ có một khớp bị bệnh.
NHỮNG TỔN THƯƠNG DA-NIÊM MẠC: không phải bao giờ cũng xảy ra, đôi khi ban ngoài da thuộc typ mụn mủ bạch cầu hạt trung tính xảy ra muộn ở gan bàn tay bàn chân. Đôi khi thấy những tổn thương loét-vảy giống với chứng dày sừng do lậu. Có thể có những loét nhỏ, nông, ở niêm mạc miệng, lưỡi, và quy đầu (viêm vòng quy đầu).
DIỄN BIẾN: các triệu chứng thường hết trong 3-4 tháng. Bệnh hiếm khi tái phát nhưng có thể tái phát sau nhiều năm. Những di chứng thường xuyên thấy trong 15-25% số trường hợp.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Không cho kết quả đặc hiệu. Không có yếu tố bệnh thấp. Đôi khi thấy thiếu máu vừa phải, tăng bạch cầu, tốc độ máu lắng tăng.
Chẩn đoán phân biệt với các trường hợp
Bệnh thấp do lậu, viêm khớp do lậu hoặc viêm khớp vảy nến.
Điều trị
Điều trị triệu chứng, đặc biệt là những thuốc chống viêm không steroid (hoặc phong bế corticoid nếu biện pháp kể trên thất bại), lý liệu pháp. Thuốc kháng sinh với liều thông dụng trong trường hợp viêm niệu đạo.