Tên chung: methocarbamol
Tên thương mại: Robaxin
Nhóm thuốc: Thuốc giãn cơ vân
Methocarbamol là gì và được sử dụng để làm gì?
Methocarbamol là một loại thuốc được sử dụng để giảm co thắt cơ và thư giãn các cơ ở cổ và hàm (khóa hàm) do bệnh uốn ván, một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn.
Methocarbamol được sử dụng như một phương pháp bổ trợ cho việc nghỉ ngơi, vật lý trị liệu và các phương pháp điều trị khác nhằm giảm sự khó chịu liên quan đến các tình trạng cơ xương khớp cấp tính và đau đớn.
Cách thức hoạt động chính xác của methocarbamol không rõ ràng, nhưng nó có vẻ có tác dụng an thần và thư giãn các cơ vân bằng cách gây ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS). Methocarbamol không có tác dụng trực tiếp lên cơ chế co cơ, sợi thần kinh kích hoạt cơ hoặc đĩa motor trong khớp thần kinh cơ.
Cảnh báo
- Không sử dụng methocarbamol cho những bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Methocarbamol chứa polyethylene glycol có thể gây tổn thương thận. Tránh dùng dạng tiêm tĩnh mạch (IV) cho bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
- Tốc độ tiêm methocarbamol IV không được vượt quá 3 mL/phút.
- Sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có suy gan, vì nửa đời của methocarbamol tăng lên nếu gan không thể chuyển hóa thuốc một cách bình thường.
- Methocarbamol có thể gây buồn ngủ và chóng mặt. Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế CNS khác và khuyên bệnh nhân tránh sử dụng rượu.
- Tác dụng an thần của methocarbamol có thể tăng cường nếu sử dụng đồng thời với các thuốc an thần khác.
- Methocarbamol có thể ảnh hưởng đến khả năng tư duy và thể chất cần thiết để thực hiện các công việc nguy hiểm. Cảnh báo bệnh nhân tránh các hoạt động như vậy cho đến khi tác dụng của thuốc được xác định.
- Methocarbamol có thể can thiệp vào một số xét nghiệm sàng lọc như xét nghiệm 5-hydroxyindoleacetic acid (5-HIAA) và vanillylmandelic acid (VMA) trong nước tiểu.
- Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh nhược cơ đang dùng các thuốc chống cholinesterase, methocarbamol có thể giảm hiệu quả của chúng.
- Sử dụng methocarbamol đường uống thận trọng và tránh sử dụng dạng IV ở bệnh nhân có tiền sử động kinh.
- Sử dụng methocarbamol thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi.
- Việc sử dụng dạng tiêm tĩnh mạch chỉ được phê duyệt cho bệnh uốn ván ở bệnh nhi, không dùng cho co thắt cơ.
Các tác dụng phụ của methocarbamol
Các tác dụng phụ phổ biến của methocarbamol bao gồm:
- Nhịp tim chậm (bradycardia)
- Huyết áp thấp (hypotension)
- Viêm kèm theo cục máu đông trong tĩnh mạch (thrombophlebitis)
- Ngất (syncope)
- Mặt đỏ
- Confusion (nhầm lẫn)
- Mất trí nhớ (amnesia)
- Mất ngủ (insomnia)
- Chóng mặt/hoa mắt
- Mất thăng bằng
- Buồn ngủ
- Tình trạng an thần
- Suy giảm nhẹ khả năng phối hợp cơ
- Co giật (bao gồm cả động kinh grand mal)
- Nhìn đôi (diplopia)
- Cử động mắt không tự nguyện (nystagmus)
- Mờ mắt
- Viêm màng mắt và bề mặt trong của mí mắt (conjunctivitis)
- Tắc mũi
- Vị kim loại
- Buồn nôn
- Nôn
- Chứng khó tiêu (dyspepsia)
- Vàng da
- Giảm số lượng bạch cầu (leukopenia)
- Phản ứng da như:
- Phát ban
- Mày đay (urticaria)
- Ngứa (pruritus)
- Phản ứng quá mẫn bao gồm:
- Sưng dưới da và niêm mạc (angioneurotic edema)
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ)
- Sốt
- Đau đầu
Các tác dụng phụ nghiêm trọng
Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau khi sử dụng thuốc:
- Các triệu chứng tim nghiêm trọng bao gồm nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh, rối loạn nhịp tim, khó thở và chóng mặt đột ngột;
- Đau đầu nghiêm trọng, nhầm lẫn, nói lắp, yếu cơ nghiêm trọng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác không vững vàng;
- Phản ứng thần kinh nghiêm trọng với cơ bắp cứng, sốt cao, đổ mồ hôi, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run và cảm giác như có thể ngất xỉu;
- Các triệu chứng mắt nghiêm trọng bao gồm mờ mắt, nhìn hầm hố, đau hoặc sưng mắt, hoặc nhìn vòng sáng xung quanh đèn.
Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra. Gọi bác sĩ để được tư vấn về các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi.
Các liều dùng của methocarbamol
Viên nén
- 500 mg
- 750 mg
Dung dịch tiêm
- 100 mg/mL
Người lớn:
Co thắt cơ
- 1 g tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp (IV/IM); liều tiếp theo cách nhau 8 giờ cho đến khi bắt đầu điều trị bằng đường uống; không vượt quá 3 g/ngày
- Liều tiêm tĩnh mạch tổng cộng KHÔNG ĐƯỢC VƯỢT QUÁ 3 g/ngày nếu dùng kéo dài hơn 3 ngày, trừ khi điều trị uốn ván; nếu tình trạng kéo dài, có thể lặp lại liệu pháp sau khoảng nghỉ thuốc 48 giờ
- 1500 mg đường uống mỗi 6 giờ trong 48-72 giờ; không vượt quá 8 g/ngày, SAU ĐÓ giảm xuống 4-4,5 g/ngày chia đều mỗi 4-8 giờ
Uốn ván
- Liệu pháp bổ trợ: Tiêm tĩnh mạch ban đầu 1-2 g (tiêm với tốc độ 300 mg/phút), SAU ĐÓ tiêm tĩnh mạch bổ sung 1-2 g cho tổng liều 3 g ban đầu
- Có thể lặp lại tiêm tĩnh mạch 1-2 g mỗi 6 giờ cho đến khi có thể chuyển sang đường tiêu hóa (NG) hoặc uống
- Tổng cộng có thể cần đến 24 g đường uống
Điều chỉnh liều:
- Suy thận: Chưa được nghiên cứu; không dùng dạng tiêm tĩnh mạch do có polyethylene glycol
- Suy gan: Chưa được nghiên cứu
- Người cao tuổi:
- Co thắt cơ cấp tính: 500 mg đường uống mỗi 6 giờ; có thể tăng liều dần tùy theo phản ứng
- Sử dụng trong điều trị ngắn hạn do nguy cơ tác dụng phụ gây an thần và kháng cholinergic
Trẻ em:
Uốn ván
- 15 mg/kg/liều tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ khi cần thiết hoặc 500 mg/m²/liều; không vượt quá 1,8 g/m²/ngày trong 3 ngày Co thắt cơ
- Trẻ dưới 16 tuổi: Chưa xác định độ an toàn và hiệu quả
- Trẻ trên 16 tuổi: 1500 mg đường uống mỗi 6 giờ trong 48-72 giờ; không vượt quá 8 g/ngày, SAU ĐÓ giảm xuống 4-4,5 g/ngày chia đều mỗi 4-8 giờ
Quá liều
Thông tin về quá liều methocarbamol còn hạn chế. Quá liều thường liên quan đến rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS) khác. Các triệu chứng quá liều của methocarbamol bao gồm buồn nôn, buồn ngủ, mờ mắt, huyết áp thấp (hạ huyết áp), co giật và hôn mê. Điều trị quá liều bao gồm các biện pháp hỗ trợ và triệu chứng như duy trì đường thở, truyền dịch tĩnh mạch và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.
Tương tác thuốc với methocarbamol
Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, để bác sĩ có thể tư vấn về những tương tác thuốc có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu dùng, đột ngột ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ thuốc nào mà không có sự chỉ định của bác sĩ.
- Không có tương tác nghiêm trọng với các thuốc khác.
- Các tương tác nghiêm trọng của methocarbamol bao gồm:
- Benzhydrocodone/acetaminophen
- Canxi/magnesium/potassium/sodium oxybates
- Hydrocodone
- Metoclopramide (tiêm mũi)
- Sodium oxybate
- Sufentanil SL
Methocarbamol có tương tác trung bình với ít nhất 153 loại thuốc khác.
Tương tác nhẹ của methocarbamol bao gồm:
- Eucalyptus
- Sage
Các tương tác thuốc trên không phải là tất cả các tương tác có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về các tương tác thuốc, bạn có thể tham khảo công cụ kiểm tra tương tác thuốc của RxList.
Mang thai và cho con bú
Chưa có nghiên cứu về sự an toàn của methocarbamol khi sử dụng trong thời kỳ mang thai qua nghiên cứu động vật hay các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát tốt. Đã có báo cáo về dị tật thai nhi và bẩm sinh sau khi người mẹ sử dụng methocarbamol trong thai kỳ. Tránh sử dụng methocarbamol ở phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang mang thai, đặc biệt là trong giai đoạn đầu thai kỳ, trừ khi lợi ích tiềm năng vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra.
Chưa rõ liệu methocarbamol hoặc các chất chuyển hóa của nó có có mặt trong sữa mẹ hay không, tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật cho thấy nó có mặt trong sữa của chó.
Sử dụng methocarbamol ở mẹ đang cho con bú nên thận trọng vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng methocarbamol
- Dùng methocarbamol chính xác theo chỉ định của bác sĩ. Uống cùng thức ăn để tránh kích ứng dạ dày.
- Tránh uống rượu hoặc sử dụng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS) khác trong khi điều trị với methocarbamol.
- Methocarbamol có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, làm giảm khả năng thực hiện các công việc nguy hiểm như lái xe và vận hành máy móc nặng. Tránh những hoạt động này cho đến khi tác dụng của thuốc được xác định rõ.
- Cất methocarbamol xa tầm tay trẻ em.
- Nếu xảy ra quá liều, hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức hoặc liên hệ với Trung tâm kiểm soát ngộ độc.
Tóm tắt
Methocarbamol là thuốc dùng để giảm co thắt cơ và thư giãn các cơ cổ và hàm (khóa hàm) do uốn ván, một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng. Các tác dụng phụ phổ biến của methocarbamol bao gồm nhịp tim chậm, huyết áp thấp, viêm với cục máu đông trong tĩnh mạch, ngất xỉu, đỏ mặt, nhầm lẫn, mất trí nhớ, mất ngủ, chóng mặt, buồn ngủ, an thần, giảm nhẹ khả năng phối hợp cơ, co giật, nhìn đôi và các triệu chứng khác.