Lincocin là gì và được sử dụng cho mục đích gì?
Lincomycin (Lincocin) là một loại kháng sinh tổng hợp dạng tiêm. Lincomycin tiêu diệt vi khuẩn bằng cách can thiệp vào khả năng sản xuất các protein quan trọng cần thiết để vi khuẩn sống sót. Lincomycin có hiệu quả với nhiều loại vi khuẩn, bao gồm Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Propionibacterium acnes và một số loại khác. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đã phê duyệt lincomycin vào tháng 12 năm 1964.
Tác dụng phụ của Lincocin là gì?
Các vấn đề về ruột hiếm gặp nhưng đôi khi có thể nguy hiểm (viêm đại tràng giả mạc) đã xảy ra khi sử dụng lincomycin. Vì vậy, thuốc chỉ nên được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng nghiêm trọng khi các kháng sinh ít độc hại hơn không phù hợp. Không nên sử dụng thuốc để điều trị các nhiễm trùng không do vi khuẩn như nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Các tác dụng phụ của lincomycin bao gồm:
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Tiêu chảy
- Đau bụng
- Phát ban
- Ngứa
Giống như các kháng sinh khác, lincomycin có thể làm thay đổi vi khuẩn bình thường trong ruột và khuyến khích sự phát triển quá mức của một số loại vi khuẩn như Clostridium difficile, gây viêm đại tràng (viêm đại tràng giả mạc).
Bệnh nhân phát triển các dấu hiệu của viêm đại tràng giả mạc sau khi điều trị bằng lincomycin nên liên hệ ngay với bác sĩ hoặc nhân viên y tế. Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Tiêu chảy
- Sốt
- Đau bụng
- Sốc
Liều lượng của lincomycin là bao nhiêu?
Tiêm bắp (Intramuscular)
- Người lớn: Tiêm 600 mg mỗi 24 giờ. Có thể dùng 600 mg mỗi 12 giờ hoặc thường xuyên hơn đối với các nhiễm trùng nghiêm trọng, nếu cần.
- Trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên: Tiêm 10 mg/kg mỗi 24 giờ. Có thể dùng 10 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc thường xuyên hơn đối với các nhiễm trùng nghiêm trọng, nếu cần.
Tiêm tĩnh mạch (IV)
- Người lớn: Tiêm 600 mg đến 1000 mg mỗi 8 đến 12 giờ. Có thể tăng liều cho các nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, nhưng liều tối đa là 8000 mg lincomycin mỗi ngày; liều cao hơn có thể gây phản ứng tim phổi nghiêm trọng.
- Trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên: Tiêm 10 đến 20 mg/kg/ngày chia ra làm nhiều liều trong 8 đến 12 giờ.
Sử dụng lincomycin an toàn và hiệu quả chưa được xác lập cho trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi.
Các loại thuốc nào tương tác với Lincocin?
Lincomycin nên được sử dụng cẩn thận khi kết hợp với các thuốc chẹn thần kinh cơ như atracurium (Tracrium), pancuronium (Pavulon), rocuronium (Zemuron), succinylcholine (Anectine) và vecuronium. Lincomycin có thể tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ và dẫn đến suy hô hấp.
Mang thai và cho con bú
Chưa có đủ nghiên cứu về lincomycin để xác định sự sử dụng an toàn và hiệu quả ở phụ nữ mang thai.
Lincomycin có thể được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú. Để tránh tiềm ẩn nguy cơ đối với trẻ bú mẹ, cần quyết định liệu nên ngừng thuốc hay ngừng cho con bú trước khi sử dụng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú.
Những điều cần biết thêm về Lincocin
Các dạng của lincomycin có sẵn
Lincomycin có sẵn dưới dạng tiêm, với nồng độ 300mg/ml. Thuốc có sẵn trong các lọ 2 ml và 10 ml dùng cho tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch.
Cách bảo quản lincomycin
Bảo quản lincomycin ở nhiệt độ phòng, từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F).
Tóm tắt
Lincocin là một kháng sinh dạng tiêm được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng vi khuẩn nghiêm trọng ở bệnh nhân không đáp ứng với các kháng sinh khác. Các vấn đề về ruột hiếm gặp nhưng có thể nguy hiểm (viêm đại tràng giả mạc hoặc C. difficile) có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm ngứa, đau bụng, phát ban, nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy, mề đay, ngứa hậu môn, ù tai, chóng mặt, lưỡi sưng hoặc đau, ngứa hoặc tiết dịch âm đạo.