Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Lidocaine topical

Thuốc Lidocaine topical

Tên chung: Lidocaine Topical

Tên thương mại: Xylocaine Jelly, Xylocaine Topical Solution, AneCream, AneCream5, Derma Numb, Epic, Hawaiian Tropic Gel, Lidocoll, LidoRx, LidoStat, LMX4, Premjact, Promescent, Regenecare HA, Solarcaine Aloe Extra Burn Relief, Topicaine, Xolido

Lớp thuốc: Thuốc gây tê, dùng ngoài; Gây tê cục bộ, nhóm amide

Lidocaine Topical là gì và dùng để làm gì?

Lidocaine topical là một loại thuốc gây tê cục bộ được sử dụng để làm tê và bôi trơn niêm mạc trong mũi, miệng và họng trong các thủ tục y tế nhất định như đặt ống nội khí quản qua mũi hoặc miệng, và trong các thủ tục tiết niệu như soi bàng quang hoặc đặt ống thông. Lidocaine topical cũng được sử dụng để trì hoãn xuất tinh sớm và giảm đau, ngứa do các kích ứng da nhẹ.

Lidocaine topical làm giảm đau bằng cách ngăn chặn các đầu dây thần kinh gửi tín hiệu đau lên não. Lidocaine ổn định màng tế bào thần kinh (neurons) và ức chế sự di chuyển của ion natri, ngăn ngừa sự dẫn truyền các xung thần kinh lên não. Lidocaine topical có sẵn theo đơn và không cần đơn thuốc với nhiều dạng như gel, thuốc mỡ, lotion, kem và xịt.

Các công dụng của Lidocaine:

  • Đặt ống nội khí quản qua mũi hoặc miệng, trong đó một ống linh hoạt mỏng được chèn qua miệng hoặc mũi vào đường thở, thường để cung cấp oxy.
  • Các thủ tục tiết niệu bao gồm đặt ống thông và soi bàng quang, trong đó một ống linh hoạt có camera sáng được chèn qua niệu đạo để kiểm tra bàng quang.
  • Giảm tạm thời độ nhạy cảm của dương vật để trì hoãn xuất tinh sớm ở người lớn.
  • Giảm đau từ các kích ứng da nhẹ như cháy nắng, vết côn trùng cắn, bỏng nhẹ, vết cắt và trầy xước ở người lớn và trẻ em.

Cảnh báo:

  • Sử dụng lidocaine topical có thể gây hấp thu toàn thân đáng kể.
  • Các phản ứng phụ nghiêm trọng đã được báo cáo khi lidocaine 2% dạng đặc được sử dụng ở trẻ em nhỏ để điều trị đau miệng, bao gồm co giật, tổn thương não nghiêm trọng và trầm cảm tim mạch có thể dẫn đến ngừng tim.
  • Hấp thu toàn thân quá mức và nhanh chóng có thể xảy ra khi:
    • Nhiễm trùng huyết, niêm mạc bị tổn thương nặng (mucosa), hoặc vết thương hở ở khu vực bôi thuốc.
    • Liều dùng áp dụng trên diện tích lớn của da và để trên da quá 2 giờ.
    • Liều lặp lại với khoảng cách ngắn.
  • Những bệnh nhân có bệnh gan nặng có nguy cơ cao tăng nồng độ lidocaine trong máu từ thuốc bôi ngoài da vì thuốc được chuyển hóa tại gan; cần thận trọng khi sử dụng.
  • Không sử dụng lidocaine topical cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc gây tê loại amide, hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong lidocaine topical.
  • Một số dạng bào chế của lidocaine topical có thể chứa sulfite, không sử dụng cho bệnh nhân có dị ứng sulfite.
  • Cẩn thận không để gel lidocaine topical vào trong ống nội khí quản hoặc trên bộ phận nhọn của ống, vì gel có thể khô lại và làm hẹp hoặc tắc ống.
  • Đã có báo cáo về các trường hợp methemoglobinemia liên quan đến việc sử dụng thuốc gây tê lidocaine topical. Những bệnh nhân có thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase, methemoglobinemia bẩm sinh hoặc vô căn, vấn đề tim mạch hoặc hô hấp, trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, và những người tiếp xúc đồng thời với các chất oxi hóa hoặc chất chuyển hóa của chúng có nguy cơ cao phát triển methemoglobinemia; cần theo dõi chặt chẽ.

Các tác dụng phụ của lidocaine topical là gì?
Các tác dụng phụ của lidocaine topical bao gồm:

Phản ứng dị ứng bao gồm:

  • Tổn thương da
  • Mày đay (urticaria)
  • Sưng (phù nề)
  • Phản ứng giống sốc phản vệ

Phản ứng tim mạch (với sự hấp thu toàn thân quá mức) bao gồm:

  • Nhịp tim chậm (bradycardia)
  • Hạ huyết áp (hypotension)
  • Suy tim mạch
  • Ngừng tim

Tác dụng kích thích và/hoặc ức chế hệ thần kinh trung ương bao gồm:

  • Buồn ngủ
  • Choáng váng
  • Chóng mặt
  • Cảm giác nóng, lạnh hoặc tê
  • Lo lắng
  • Euphoria
  • Lo âu
  • Mơ màng
  • Rối loạn
  • ù tai (tinnitus)
  • Mờ hoặc nhìn đôi
  • Nôn mửa
  • Co giật
  • Rung tay
  • Co giật
  • Hôn mê
  • Ức chế hô hấp
  • Ngừng thở

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này.

Hãy gọi bác sĩ của bạn để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi nghiêm trọng. Bạn cũng có thể báo cáo tác dụng phụ hoặc vấn đề sức khỏe cho FDA tại số 1-800-FDA-1088.

Liều lượng của lidocaine topical là gì?

Gel bôi ngoài da

  • 2% (Xylocaine Jelly)

Gel bôi ngoài da

  • 0.5% (Solarcaine Aloe Extra Burn Relief)
  • 0.8% (Hawaiian Tropic Gel)
  • 3% (LidoRx)
  • 4% (Topicaine)

Kem bôi ngoài da

  • 2% (Xolido)
  • 4% (AneCream, LidoStat, LMX4, Xolido)
  • 5% (AneCream5)

Thuốc mỡ bôi ngoài da

  • 5%

Lotion bôi ngoài da

  • 3%

Xịt bôi ngoài da

  • 2% (Regenecare HA)
  • 4% (Derma Numb, Lidocoll)
  • 10mg/xịt (Epic, Premjact, Promescent)

Dung dịch bôi ngoài da, miệng/họng

  • 2%
  • 4% (Xylocaine Solution)

Liều lượng cho người lớn

Dầu bôi trơn gây tê cho nội khí quản:

  • Gel (2%): Bôi một lượng vừa đủ lên bề mặt ngoài của ống nội khí quản ngay trước khi sử dụng.
  • Thuốc mỡ: Bôi lên ống trước khi nội khí quản.
  • Không vượt quá 600 mg/12 giờ.

Gây tê niệu đạo:

  • Khi sử dụng Xylocaine 2% Jelly (ống 30 mL) cho các thủ tục tiết niệu, tiệt trùng nón nhựa trong 5 phút với nước sôi, để nguội và gắn vào ống.
  • Phụ nữ: Cho 2-5 mL gel (60-100 mg) vào niệu đạo. Một ít gel cũng có thể được thấm vào bông gòn và đưa vào niệu đạo. Để vài phút sau khi bôi gel trước khi tiến hành thủ thuật tiết niệu.
  • Nam giới: Chậm rãi bôi 15 mL (300 mg lidocaine) vào niệu đạo hoặc cho đến khi bệnh nhân cảm thấy căng thẳng. Đặt một kẹp dương vật trong vài phút tại vùng bao quy đầu. Liều bổ sung không quá 15 mL (300 mg) có thể được bôi để đảm bảo đủ tê. Trước khi thực hiện soi bàng quang hoặc các thủ thuật khác, cần áp dụng kẹp dương vật trong 5-10 phút để đạt được tê đủ. Liều tổng cộng thường là 30 mL (600 mg) để làm đầy và giãn niệu đạo nam. Trước khi thông tiểu, các thể tích nhỏ từ 5-10 mL (100-200 mg) thường đủ để bôi trơn.

Xuất tinh sớm:

  • Epic, Premject, Promescent: Xịt 3 lần hoặc hơn (10 mg/xịt), không vượt quá 10 lần xịt lên đầu và thân dương vật trước khi quan hệ tình dục.
  • Rửa sạch sản phẩm sau khi quan hệ tình dục.
  • Lượng và thời gian áp dụng chính xác sẽ được xác định dựa trên yêu cầu cá nhân; sử dụng lượng nhỏ nhất có hiệu quả.
  • Không vượt quá 24 lần xịt/24 giờ.

Kích ứng da

  • Bôi lên vùng da bị ảnh hưởng từ 3 đến 4 lần mỗi ngày.

Trẻ em

  • Dầu bôi trơn gây tê cho nội khí quản:
    • Gel (2%): Bôi một lượng vừa đủ lên bề mặt ngoài của ống nội khí quản ngay trước khi sử dụng.
    • Thuốc mỡ: Bôi lên ống trước khi nội khí quản.

Trẻ em dưới 10 tuổi

  • Không vượt quá 4,5 mg/kg mỗi 12 giờ.

Trẻ em lớn hơn/Thanh thiếu niên

  • Không vượt quá 600 mg/12 giờ.

Kích ứng da

Trẻ em dưới 2 tuổi

  • Chưa xác định độ an toàn và hiệu quả.

Trẻ em từ 2 tuổi trở lên

  • Bôi lên vùng da bị ảnh hưởng từ 3 đến 4 lần mỗi ngày.

Quá liều

  • Các dấu hiệu sống của bệnh nhân nên được theo dõi liên tục sau mỗi lần sử dụng thuốc tê tại chỗ để tránh quá liều. Cần cung cấp oxy ngay khi có dấu hiệu thay đổi về các chỉ số sống.
  • Quá liều lidocaine có thể gây co giật và suy tim mạch, và cần thực hiện điều trị hỗ trợ thích hợp.
  • Trong trường hợp quá liều từ việc sử dụng lidocaine topical OTC, nếu bệnh nhân có dấu hiệu ngộ độc toàn thân (mệt mỏi, thở nông, co giật), cần ngay lập tức tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp.

Thuốc tương tác với lidocaine topical

  • Thông báo cho bác sĩ của bạn về tất cả các thuốc bạn đang sử dụng, họ có thể tư vấn cho bạn về bất kỳ tương tác thuốc nào có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu sử dụng, ngừng đột ngột hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Sử dụng thuốc tê tại chỗ làm tăng nguy cơ phát triển methemoglobinemia, một rối loạn máu, khi tiếp xúc đồng thời với một số loại thuốc. Ví dụ về các thuốc liên quan đến methemoglobinemia bao gồm:

  • Nitrate/nitrit như nitric oxide, nitroglycerin, nitroprusside, nitrous oxide
  • Các thuốc tê tại chỗ khác như articaine, benzocaine, bupivacaine, lidocaine, mepivacaine, prilocaine, procaine, ropivacaine, tetracaine
  • Các tác nhân chống ung thư như cyclophosphamide, flutamide, hydroxyurea, ifosfamide, rasburicase
  • Thuốc kháng sinh như dapsone, nitrofurantoin, acid para-aminosalicylic, sulfonamides
  • Thuốc chống sốt rét như chloroquine, primaquine
  • Thuốc chống co giật như phenobarbital, phenytoin, sodium valproate
  • Các thuốc khác bao gồm acetaminophen, metoclopramide, quinine, sulfasalazine

Các tương tác thuốc được liệt kê ở trên không phải tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về tương tác thuốc, hãy truy cập RxList Drug Interaction Checker.

Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn về tất cả các thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn bạn đang sử dụng, cũng như liều lượng của từng loại, và giữ một danh sách các thông tin này.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.

Mang thai và cho con bú
Lidocaine tại chỗ có thể được sử dụng trong thai kỳ, trong quá trình sinh nở và khi chuyển dạ.
Lidocaine tại chỗ được bài tiết qua sữa mẹ và phải được sử dụng thận trọng ở phụ nữ đang cho con bú.
Hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trước khi sử dụng thuốc OTC, bao gồm cả lidocaine tại chỗ, nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Những điều cần biết về lidocaine tại chỗ
Khi sử dụng lidocaine tại chỗ OTC:

  • Không để thuốc tiếp xúc với mắt; nếu bị tiếp xúc, lập tức rửa sạch bằng nước hoặc dung dịch muối sinh lý và bảo vệ mắt cho đến khi cảm giác trở lại.
  • Bôi lên da sạch, khô và nguyên vẹn; việc bôi lên da bị tổn thương hoặc viêm có thể làm tăng sự hấp thụ và nồng độ thuốc trong máu.
  • Tuân thủ chính xác hướng dẫn trên bao bì về liều lượng và cách sử dụng.
  • Cẩn thận đặc biệt khi sử dụng dung dịch lidocaine 2% dạng đặc:
    • Đo chính xác liều thuốc đã kê và không sử dụng thường xuyên hơn liều đã kê, và cần đặc biệt cẩn thận với trẻ em dưới 3 tuổi.
    • Sử dụng thiết bị đo lường để đo chính xác thể tích đúng.
    • Chỉ sử dụng cho các chỉ định đã kê đơn.
    • Nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng nào của ngộ độc toàn thân (mệt mỏi, thở nông, co giật), hãy tìm sự chăm sóc y tế khẩn cấp ngay lập tức.
  • Sử dụng lidocaine tại chỗ làm tăng nguy cơ phát triển methemoglobinemia, một rối loạn máu, khi sử dụng đồng thời với một số thuốc. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bệnh nhân phát triển các triệu chứng như da xanh xao, nhịp tim nhanh, khó thở, chóng mặt hoặc mệt mỏi.
  • Giữ chặt nắp hộp và lưu trữ thuốc ở nơi xa tầm tay trẻ em ngay sau mỗi lần sử dụng. Vứt bỏ phần thuốc không sử dụng cẩn thận để tránh nguy cơ tiếp xúc với trẻ em và thú cưng.
  • Lidocaine tại chỗ dùng trong miệng hoặc họng có thể làm suy giảm khả năng nuốt và có nguy cơ hít phải; tránh ăn uống gì trong 60 phút sau khi sử dụng.
  • Tê lưỡi hoặc bên trong má có thể làm tăng nguy cơ bị thương do cắn; tránh ăn uống và/hoặc nhai kẹo cao su khi miệng hoặc họng đang bị tê.

Tóm tắt
Lidocaine tại chỗ được sử dụng như một thuốc gây tê tại chỗ để làm tê và bôi trơn các vùng khác nhau của cơ thể trong các thủ tục y tế. Nó cũng được sử dụng để trì hoãn xuất tinh sớm và giảm đau từ các kích ứng da nhẹ (bỏng nắng, côn trùng cắn, bỏng nhẹ, vết cắt và trầy xước). Các tác dụng phụ của lidocaine tại chỗ bao gồm các phản ứng dị ứng da, nhịp tim chậm (bradycardia), huyết áp thấp (hạ huyết áp), sụp đổ tim mạch, ngừng tim, buồn ngủ, chóng mặt, choáng váng, và những tác dụng khác. Lidocaine tại chỗ có thể được sử dụng trong thai kỳ, chuyển dạ, và sinh nở, và phải được sử dụng thận trọng ở phụ nữ cho con bú.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây