Thuốc Levofloxacin

Tên gốc: levofloxacin

Tên thương hiệu: Levaquin (đã ngừng sản xuất)

Lớp thuốc: Fluoroquinolones

Levofloxacin là gì và nó được dùng để làm gì?

Levofloxacin là một loại kháng sinh được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.

Nhiều bệnh nhiễm trùng thông thường ở người do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn có thể phát triển và nhân lên, gây nhiễm trùng ở nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể. Các loại thuốc kiểm soát và tiêu diệt những vi khuẩn này được gọi là kháng sinh. Levofloxacin là một loại kháng sinh ngăn chặn sự nhân lên của vi khuẩn bằng cách ngăn cản việc tái tạo và sửa chữa vật liệu di truyền (DNA) của chúng. Nó thuộc nhóm kháng sinh được gọi là fluoroquinolones, bao gồm:

  • Ciprofloxacin (Cipro)
  • Norfloxacin (Noroxin)
  • Ofloxacin (Floxin)
  • Trovafloxacin (Trovan)
  • Lomefloxacin (Maxaquin)

Công dụng của Levofloxacin

Levofloxacin được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng ở xoang, da, phổi, tai, đường hô hấp, xương và khớp do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Levofloxacin thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, bao gồm cả những trường hợp kháng các loại kháng sinh khác, cũng như viêm tuyến tiền liệt (nhiễm trùng tuyến tiền liệt). Nó cũng hiệu quả trong điều trị tiêu chảy nhiễm trùng do vi khuẩn E. coli, Campylobacter jejuni và Shigella. Levofloxacin có thể được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng sản phụ khoa khác nhau, bao gồm viêm vú (nhiễm trùng tuyến vú). Tiếp xúc với bệnh than qua đường hô hấp cũng được điều trị bằng levofloxacin. Ngoài ra, levofloxacin được dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh dịch hạch do vi khuẩn Yersinia pestis gây ra. FDA đã phê duyệt levofloxacin vào tháng 12 năm 1996.

Các tác dụng phụ của levofloxacin là gì?

Tác dụng phụ nghiêm trọng và cảnh báo bao gồm:

  • Levofloxacin cũng như các loại kháng sinh khác trong nhóm fluoroquinolone có liên quan đến viêm gân và thậm chí rách gân, đặc biệt là gân Achilles.
  • Fluoroquinolones có hoạt động ức chế thần kinh cơ và có thể làm xấu đi tình trạng yếu cơ ở những người bị nhược cơ.

Các tác dụng phụ thường gặp nhất là:

  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Tiêu chảy
  • Đau đầu
  • Táo bón

Các tác dụng phụ ít gặp hơn bao gồm:

  • Khó ngủ
  • Chóng mặt
  • Đau bụng
  • Phát ban
  • Chướng bụng
  • Ngứa

Các phản ứng dị ứng hiếm gặp bao gồm:

  • Mề đay
  • Phản vệ (sốc)

Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra bao gồm:

  • Bệnh lý thần kinh ngoại vi
  • Ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương
  • Hạ đường huyết
  • Tăng đường huyết
  • Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile
  • Nhịp tim bất thường
  • Suy gan
  • Nhạy cảm với ánh sáng mặt trời

Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác bao gồm:

  • Levofloxacin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh hệ thần kinh trung ương như co giật, vì đã có báo cáo về các cơn co giật hiếm gặp ở những người sử dụng Levaquin.
  • Levofloxacin nên tránh dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi, vì tính an toàn chưa được thiết lập ở nhóm bệnh nhân này.
  • Nhiều loại kháng sinh, bao gồm cả levofloxacin, có thể làm thay đổi vi khuẩn bình thường trong ruột và khuyến khích sự phát triển quá mức của vi khuẩn gây viêm đại tràng (C. difficile hoặc viêm đại tràng màng giả). Bệnh nhân phát triển các dấu hiệu của viêm đại tràng màng giả sau khi bắt đầu sử dụng Levaquin (tiêu chảy, sốt, đau bụng và có thể sốc) nên liên hệ ngay với bác sĩ.
  • Bệnh nhân dùng Levofloxacin có thể phát triển nhạy cảm da với ánh nắng mặt trời (quang mẫn cảm) và nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc sử dụng kem chống nắng.
  • Fluoroquinolones làm trầm trọng thêm tình trạng hạ đường huyết khi kết hợp với sulfonylureas (ví dụ, glyburide [Micronase, Diabeta, Glynase, Prestab]).
  • Do các tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolones, chúng không nên được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu không phức tạp, đợt cấp của viêm phế quản mạn tính hoặc viêm xoang cấp tính do vi khuẩn trừ khi không có lựa chọn thay thế khác.

Liều lượng của levofloxacin là gì? Cách dùng như thế nào?

Liều thông thường là 250-750 mg uống một lần mỗi ngày trong 3-14 ngày tùy thuộc vào loại nhiễm trùng. Bệnh than được điều trị với liều 500 mg mỗi ngày trong 60 ngày. Điều quan trọng là phải uống dạng thuốc uống ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau bất kỳ loại thuốc kháng axit hoặc thực phẩm bổ sung khoáng chất nào chứa sắt, canxi, kẽm hoặc magiê vì các chất này gắn vào Levaquin và ngăn cản sự hấp thụ vào cơ thể.

Các loại thuốc nào tương tác với levofloxacin?

Sắt, canxi, kẽm hoặc magiê có thể gắn kết với levofloxacin và các loại fluoroquinolone khác và ngăn chặn sự hấp thụ của chúng từ ruột vào máu. Do đó, các sản phẩm (ví dụ, thuốc kháng axit) chứa sắt, canxi, kẽm hoặc magiê nên được dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống levofloxacin. Các loại thuốc khác có chứa các khoáng chất này và có thể tương tác tương tự với levofloxacin bao gồm sucralfate (Carafate) và didanosine (Videx, Videx EC). Việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cùng với levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ kích thích hệ thần kinh trung ương, dẫn đến kích thích quá mức. Đã có báo cáo về sự thay đổi đường huyết (tăng và giảm) ở bệnh nhân được điều trị bằng fluoroquinolone và thuốc trị tiểu đường. Fluoroquinolone có thể làm tăng tác dụng của warfarin (Jantoven).

Levofloxacin có an toàn để dùng khi mang thai hoặc cho con bú không?

Levaquin không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ mang thai vì Levaquin gây biến dạng xương và khớp ở động vật non của nhiều loài. Levaquin được bài tiết vào sữa mẹ. Các bà mẹ nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng Levaquin.

Tôi còn cần biết gì khác về levofloxacin?

Levofloxacin có sẵn dưới dạng thuốc gốc. Bạn cần có đơn từ bác sĩ hoặc dược sĩ để lấy được kháng sinh này. Tên thương hiệu của levofloxacin, Levaquin, đã bị ngừng sản xuất. Các dạng bào chế của levofloxacin gồm:

  • Viên nén: 250, 500 và 750 mg
  • Dung dịch uống: 25 mg/mL
  • Tiêm: 500 mg/20 ml và 750 mg/30 ml
  • Dung dịch tiêm sẵn sàng sử dụng: 250 mg/50 ml, 500 mg/100 ml và 750 mg/150 ml Levofloxacin nên được bảo quản ở nhiệt độ từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).

Tóm tắt

Levofloxacin (Levaquin – tên thương hiệu đã ngừng sản xuất) là một loại kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn ở xoang, da, phổi, tai, xương, đường hô hấp và khớp. Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm phát ban, khí đường ruột, ngứa hoặc tiết dịch âm đạo, đau đầu, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Nên xem xét tác dụng phụ, tương tác thuốc và thông tin an toàn khi mang thai và cho con bú trước khi dùng thuốc này. Hãy trao đổi với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế khác nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về loại thuốc này.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây