Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Leukeran (chlorambucil)

Thuốc Leukeran (chlorambucil)

Thuốc generic: chlorambucil
Tên thương hiệu: Leukeran

Leukeran (chlorambucil) là gì và hoạt động như thế nào?
Leukeran (chlorambucil) là một thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh bạch cầu lympho mạn tính (Lymphocytic Leukemia) và bệnh Hodgkin’s Lymphoma. Leukeran có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc khác.

Leukeran thuộc nhóm thuốc gọi là Antineoplastics, Alkylating.

Chưa biết liệu Leukeran có an toàn và hiệu quả đối với trẻ em hay không.

Tác dụng phụ của Leukeran là gì?

CẢNH BÁO

Leukeran (chlorambucil) có thể làm suy giảm nghiêm trọng chức năng tủy xương. Chlorambucil là một chất gây ung thư ở người. Chlorambucil có thể là chất gây đột biến và gây dị tật ở người. Chlorambucil gây vô sinh ở người.

Leukeran có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:

  • Phát ban,
  • Khó thở,
  • Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng,
  • Co giật,
  • Khối u hoặc cục lạ,
  • Nôn mửa hoặc tiêu chảy nặng,
  • Ho mới hoặc ho trở nặng,
  • Dễ bị bầm tím,
  • Chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo, hoặc trực tràng),
  • Các đốm đỏ hoặc tím dưới da,
  • Buồn nôn,
  • Đau dạ dày trên,
  • Ngứa,
  • Mệt mỏi,
  • Mất cảm giác thèm ăn,
  • Nước tiểu sẫm màu,
  • Phân có màu đất sét,
  • Vàng da hoặc mắt (vàng da),
  • Sốt,
  • Sưng lợi,
  • Đau miệng,
  • Đau khi nuốt,
  • Vết loét trên da,
  • Các triệu chứng cảm lạnh hoặc cúm,
  • Ho,
  • Khó thở,
  • Đau họng,
  • Đau da, và
  • Phát ban đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc phần trên cơ thể) và gây phồng rộp và bong da.

Hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê trên đây.

Các tác dụng phụ thường gặp của Leukeran bao gồm:

  • Sốt,
  • Chảy máu, và
  • Triệu chứng cúm.

Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào khiến bạn khó chịu hoặc không thuyên giảm.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể có của Leukeran. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Liều dùng của Leukeran là gì?
Liều dùng đường uống thông thường là từ 0,1 đến 0,2 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày trong khoảng 3 đến 6 tuần tùy theo yêu cầu. Thường thì liều này dao động từ 4 đến 10 mg mỗi ngày cho bệnh nhân trung bình.
Toàn bộ liều hàng ngày có thể được dùng một lần. Các liều này dùng để bắt đầu điều trị hoặc cho các đợt điều trị ngắn.

Liều dùng phải được điều chỉnh cẩn thận theo phản ứng của bệnh nhân và cần giảm ngay khi số lượng bạch cầu giảm đột ngột.
Bệnh nhân mắc bệnh Hodgkin thường cần 0,2 mg/kg mỗi ngày, trong khi bệnh nhân mắc các bệnh lymphoma khác hoặc bệnh bạch cầu lympho mạn tính thường chỉ cần 0,1 mg/kg mỗi ngày.
Khi có sự xâm nhập của tế bào lympho vào tủy xương, hoặc khi tủy xương bị giảm sản, liều hàng ngày không nên vượt quá 0,1 mg/kg (khoảng 6 mg đối với bệnh nhân trung bình).
Có báo cáo về việc sử dụng các lịch trình thay thế cho điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn tính, bao gồm liều nhắc lại cách tuần hoặc một lần mỗi tháng.

Lịch trình điều trị ngắt quãng của chlorambucil bắt đầu với một liều đơn ban đầu 0,4 mg/kg.
Liều sẽ được tăng dần 0,1 mg/kg cho đến khi kiểm soát được tình trạng lymphocytosis hoặc quan sát thấy độc tính. Liều sau đó sẽ được điều chỉnh để tạo ra độc tính huyết học nhẹ.

Các phản ứng của bệnh bạch cầu lympho mạn tính đối với lịch trình dùng chlorambucil cách tuần hoặc mỗi tháng được cho là tương đương hoặc tốt hơn so với việc sử dụng liều hàng ngày và độc tính huyết học thấp hơn hoặc bằng so với các nghiên cứu sử dụng chlorambucil hàng ngày.

Xạ trị và thuốc gây độc tế bào làm cho tủy xương dễ bị tổn thương hơn, vì vậy chlorambucil cần được sử dụng với sự thận trọng đặc biệt trong vòng 4 tuần sau khi hoàn thành đợt xạ trị hoặc hóa trị. Tuy nhiên, liều nhỏ của xạ trị giảm nhẹ đối với các ổ di căn xa tủy xương sẽ không làm giảm số lượng bạch cầu trung tính và tiểu cầu. Trong các trường hợp này, chlorambucil có thể được dùng với liều bình thường.

Hiện nay, các đợt điều trị ngắn được cho là an toàn hơn so với liệu pháp duy trì liên tục, mặc dù cả hai phương pháp đều có hiệu quả.
Cần nhận thức rằng liệu pháp duy trì có thể tạo ra ảo tưởng là “duy trì” ở những bệnh nhân thực ra đang trong thời kỳ thuyên giảm và không cần thuốc ngay lập tức.
Nếu sử dụng liều duy trì, nó không nên vượt quá 0,1 mg/kg mỗi ngày và có thể chỉ cần thấp tới 0,03 mg/kg mỗi ngày. Liều duy trì điển hình là từ 2 mg đến 4 mg mỗi ngày, hoặc ít hơn, tùy thuộc vào tình trạng của các chỉ số máu. Do đó, có thể cần phải ngừng thuốc sau khi đạt được sự kiểm soát tối đa, vì liệu pháp ngắt quãng tái triển khai vào thời điểm tái phát có thể hiệu quả như điều trị liên tục.

Các quy trình xử lý và loại bỏ thuốc chống ung thư cần được thực hiện đúng cách. Một số hướng dẫn về vấn đề này đã được công bố. Tuy nhiên, không có sự đồng thuận chung rằng tất cả các quy trình được khuyến nghị trong các hướng dẫn là cần thiết hoặc thích hợp.

Nhóm đặc biệt:
Suy gan:
Bệnh nhân suy gan cần được theo dõi chặt chẽ về độc tính.
Vì chlorambucil chủ yếu được chuyển hóa tại gan, liều có thể cần giảm đối với bệnh nhân suy gan khi điều trị với LEUKERAN. Tuy nhiên, hiện tại chưa có đủ dữ liệu về bệnh nhân suy gan để đưa ra khuyến nghị về liều lượng cụ thể.

Các thuốc tương tác với Leukeran là gì?
Hiện không có tương tác thuốc/thuốc nào được biết đến với chlorambucil.

Leukeran có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Chlorambucil có thể gây hại cho thai nhi khi được sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Đã có sự xuất hiện của tình trạng không có thận đơn phương ở hai đứa trẻ có mẹ đã sử dụng chlorambucil trong tam cá nguyệt đầu tiên.
Chưa biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do khả năng gây phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh từ chlorambucil, quyết định nên ngừng cho con bú hay ngừng sử dụng thuốc cần được cân nhắc, dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tóm tắt
Leukeran (chlorambucil) là một thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh bạch cầu lympho mạn tính (Lymphocytic Leukemia) và bệnh Hodgkin’s Lymphoma. Leukeran có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc khác. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Leukeran bao gồm phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng, co giật, khối u hoặc cục lạ, nôn mửa hoặc tiêu chảy nặng, ho mới hoặc ho trở nặng, dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo, hoặc trực tràng), các đốm đỏ hoặc tím dưới da, và những tác dụng phụ khác.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây