Leuprolide là gì và cách thức hoạt động (cơ chế tác dụng) như thế nào?
Leuprolide là một loại hormone tổng hợp được tiêm, được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt, bệnh nội mạc tử cung, dậy thì sớm trung ương (dậy thì sớm do sự phát triển quá mức của các hormone LH và FSH), và u xơ tử cung. Leuprolide tương tự như nhưng mạnh hơn hormone giải phóng gonadotropin của người (GnRH).
GnRH được sản xuất trong vùng dưới đồi (một phần của não) và đi đến tuyến yên, nơi nó kích thích sự sản xuất hormone luteinizing (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH). LH và FSH được tuyến yên tiết vào máu và kích thích sự sản xuất testosterone ở tinh hoàn ở nam giới và estrogen ở buồng trứng ở nữ giới. Quá trình giải phóng GnRH, LH và FSH được điều hòa bởi cơ chế phản hồi âm, có nghĩa là khi có quá nhiều testosterone hoặc estrogen được sản xuất, cơ thể gửi tín hiệu đến tuyến yên để giảm sản xuất GnRH, qua đó giảm sản xuất LH và FSH. Điều này dẫn đến giảm sản xuất testosterone và estrogen. Khi leuprolide được dùng liên tục, nó ban đầu làm tăng sản xuất LH và FSH cũng như testosterone và estrogen; tuy nhiên, sau vài tuần sử dụng leuprolide liên tục, mức LH và FSH giảm vì tuyến yên ngừng đáp ứng với GnRH và leuprolide. Điều này dẫn đến giảm sản xuất estrogen và testosterone.
Testosterone thúc đẩy sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt. Vì vậy, leuprolide được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt nhằm làm chậm sự phát triển của bệnh. Ở trẻ em bị dậy thì sớm trung ương (dậy thì sớm do có quá nhiều LH và FSH), leuprolide, bằng cách ức chế LH và FSH, giảm mức estrogen và testosterone và cho phép thời gian dậy thì trở lại bình thường hơn. Estrogen thúc đẩy sự phát triển của u xơ tử cung (khối u lành tính trong tử cung) và các vùng nội mạc tử cung (mô tử cung bất thường nằm ngoài tử cung). Leuprolide được sử dụng để giảm sản xuất estrogen và điều trị cả u xơ tử cung và bệnh nội mạc tử cung. Leuprolide được FDA phê duyệt vào tháng 4 năm 1985.
Những tên thương mại nào có sẵn cho leuprolide?
Lupron, Lupron Depot, Lupron Depot-Ped, Eligard
Leuprolide có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
Có.
Tôi có cần đơn thuốc để sử dụng leuprolide không?
Có.
Các tác dụng phụ của leuprolide là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của leuprolide bao gồm:
- Đau nhức
- Mệt mỏi
- Phù nề
- Đau đầu
- Cơn bốc hỏa
- Đau ngực
- Kích ứng tại vị trí tiêm
Các tác dụng phụ quan trọng khác của leuprolide bao gồm:
- Liệt dương
- Co rút tinh hoàn
- Phát triển ngực ở nam giới (gynecomastia)
Các trường hợp trầm cảm, hành vi tự sát hiếm gặp, huyết áp thấp, co giật, đau khớp và đau cơ đã được báo cáo trong quá trình giám sát sau khi thuốc được đưa ra thị trường.
Liều dùng của leuprolide là gì?
Leuprolide được tiêm dưới da (tiêm dưới da). Lupron Depot được tiêm vào cơ (tiêm bắp).
- Đối với ung thư tuyến tiền liệt, leuprolide có thể được tiêm hàng ngày hoặc Lupron Depot có thể được tiêm mỗi tháng hoặc cách nhau 3 đến 4 tháng. Liều tiêm hàng ngày của leuprolide là 1 mg. Liều 3,5 mg và 7,5 mg của Lupron Depot được tiêm hàng tháng, liều 11,25 mg và 22,5 mg mỗi ba tháng, liều 30 mg mỗi bốn tháng và liều 45 mg mỗi 6 tháng.
- Đối với bệnh nội mạc tử cung, liều khuyến cáo của Lupron Depot là 3,75 mg mỗi tháng hoặc 11,5 mg mỗi 3 tháng. Thời gian điều trị khuyến cáo là 6 tháng.
Thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào tương tác với leuprolide?
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc đối với leuprolide.
Leuprolide có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi đang cho con bú không?
Leuprolide không nên được sử dụng cho phụ nữ mang thai vì có nguy cơ cao gây hại cho thai nhi.
Tác dụng của leuprolide đối với trẻ sơ sinh chưa được nghiên cứu ở phụ nữ đang cho con bú.
Những điều gì khác tôi cần biết về leuprolide?
- Các dạng chuẩn bị của leuprolide có sẵn:
- Tiêm leuprolide: 5 mg/ml và 3,75 mg.
- Viên tiêm Lupron Depot: 3,75 mg, 7,5 mg, 15 mg, 11,25 mg, 22,5 mg, 30 mg và 45 mg mỗi lọ.
- Cách bảo quản leuprolide:
Leuprolide nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).
Tóm tắt
Leuprolide (Lupron, Lupron Depot, Lupron Depot-Ped, Eligard) là một hormone tổng hợp được tiêm được chỉ định để điều trị ung thư tuyến tiền liệt, bệnh nội mạc tử cung, u xơ tử cung và dậy thì sớm trung ương. Trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, cần kiểm tra các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và biện pháp phòng ngừa.