Tên chung: lenalidomide
Tên thương hiệu: Revlimid
Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư, Ức chế tạo mạch
Lenalidomide là gì và dùng để làm gì?
Lenalidomide (Revlimid) là một loại thuốc chống ung thư dạng uống. Lenalidomide có tính chất tương tự như thalidomide (Thalomid), một loại thuốc chống ung thư cũ, dù hiệu quả nhưng liên quan đến nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng.
Cơ chế chính xác mà qua đó lenalidomide ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư chưa được hiểu rõ. Lenalidomide kích thích hoặc điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể để tấn công và tiêu diệt các tế bào ung thư, giảm thiểu sự hình thành các mạch máu mới cung cấp dưỡng chất cho các tế bào ung thư, và ngăn chặn hoặc dừng sự phát triển của ung thư. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng lenalidomide ức chế sự phát triển của ung thư và gây ra cái chết tế bào theo chương trình ở một số loại ung thư, bao gồm đa u tủy (multiple myeloma), ung thư hạch tế bào áo (mantle cell lymphoma), và hội chứng loạn sản tủy del (5q) (del (5q) myelodysplastic syndromes).
Lenalidomide được FDA phê duyệt vào ngày 27 tháng 12 năm 2005.
Tác dụng phụ của lenalidomide là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp của lenalidomide bao gồm:
- tiêu chảy,
- ngứa,
- phát ban,
- mệt mỏi,
- suy giảm bạch cầu trung tính (giảm số lượng bạch cầu),
- táo bón,
- chuột rút cơ,
- thiếu máu,
- sốt,
- phù ngoại vi (sưng ở mắt cá chân, bàn chân hoặc chân),
- buồn nôn,
- đau lưng,
- nhiễm trùng đường hô hấp trên,
- khó thở,
- chóng mặt,
- giảm tiểu cầu (giảm số lượng tiểu cầu),
- run,
- phát ban.
Lenalidomide cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, bao gồm:
- tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu mãn tính (CLL),
- nguy cơ mắc ung thư mới,
- các vấn đề gan nghiêm trọng,
- các phản ứng da nghiêm trọng,
- hội chứng ly giải khối u (TLS – gây ra bởi sự phá vỡ nhanh chóng của các tế bào ung thư),
- hình thành cục máu đông trong động mạch, tĩnh mạch và phổi,
- dị tật bẩm sinh nghiêm trọng hoặc tử vong của thai nhi,
- và sự phát triển xấu đi của khối u.
Liều dùng của lenalidomide là gì?
Viên nang lenalidomide nên được nuốt toàn bộ với nước vào cùng thời điểm mỗi ngày.
- Đa u tủy (Multiple Myeloma – MM): Liều khởi đầu khuyến cáo của lenalidomide là 25 mg uống mỗi ngày vào các ngày 1-21 trong chu kỳ lặp lại 28 ngày. Liều khuyến cáo của dexamethasone là 40 mg uống một lần mỗi ngày vào các ngày 1-4, 9-12, và 17-20 của mỗi chu kỳ 28 ngày trong 4 chu kỳ đầu tiên của liệu pháp, sau đó uống 40 mg một lần mỗi ngày vào các ngày 1-4 trong mỗi chu kỳ 28 ngày sau đó.
- Hội chứng loạn sản tủy (Myelodysplastic Syndrome – MDS): Liều khởi đầu khuyến cáo của lenalidomide là 10 mg uống mỗi ngày.
- U lympho tế bào áo (Mantle Cell Lymphoma – MCL): Liều khởi đầu khuyến cáo của lenalidomide là 25 mg uống mỗi ngày vào các ngày 1-21 trong chu kỳ lặp lại 28 ngày.
Vì lenalidomide chủ yếu được thải ra khỏi cơ thể qua thận, nên cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có bệnh thận trung bình hoặc nặng và ở những bệnh nhân đang lọc máu.
Những thuốc nào tương tác với lenalidomide?
Khi dùng nhiều liều lenalidomide cùng với digoxin, nồng độ digoxin trong máu tăng lên. Bệnh nhân dùng cả hai loại thuốc này cần được theo dõi chặt chẽ để giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ không mong muốn.
Do nguy cơ tăng hình thành cục máu đông trong động mạch, tĩnh mạch hoặc phổi, lenalidomide nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dùng các tác nhân kích thích erythropoietin và các liệu pháp chứa estrogen.
Mang thai và cho con bú
Lenalidomide tương tự như thalidomide, một chất gây quái thai ở người đã được biết đến, gây ra các dị tật bẩm sinh nguy hiểm đến tính mạng hoặc tử vong cho thai nhi. Thuốc không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai. Lenalidomide được phân loại là nhóm nguy cơ thai kỳ X của FDA (các nghiên cứu trên động vật và con người đã chứng minh tác hại đối với thai nhi). Một chương trình gọi là Revlimid REMS đã được phát triển để ngăn ngừa phơi nhiễm thai nhi với lenalidomide. Bệnh nhân, bác sĩ kê đơn và nhà thuốc phải được đăng ký trong chương trình Revlimid REMS để nhận, kê đơn và phát thuốc lenalidomide.
Phụ nữ không được mang thai trong vòng 4 tuần trước khi bắt đầu dùng lenalidomide, trong khi đang dùng lenalidomide, trong bất kỳ khoảng nghỉ điều trị nào, và trong 4 tuần sau khi ngừng dùng lenalidomide.
Vì lenalidomide có thể đi vào tinh dịch, tất cả nam giới dùng lenalidomide phải sử dụng bao cao su latex hoặc tổng hợp khi có quan hệ tình dục với phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ có khả năng mang thai. Nam giới không nên hiến tinh trùng trong thời gian dùng lenalidomide, trong bất kỳ khoảng nghỉ điều trị nào, và trong 4 tuần sau khi ngừng dùng lenalidomide.
Lenalidomide không nên được sử dụng bởi phụ nữ đang cho con bú. Hiện không rõ liệu lenalidomide có bài tiết vào sữa mẹ hay không và ảnh hưởng của nó đến trẻ đang bú mẹ.
Những điều khác cần biết về lenalidomide?
- Các dạng bào chế của lenalidomide: Viên nang uống: 2.5 mg, 5 mg, 10 mg, 15 mg, 20 mg và 25 mg.
- Cách bảo quản lenalidomide: Viên nang nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong khoảng 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F). Cần đặc biệt chú ý giữ thuốc tránh xa trẻ em, vật nuôi và phụ nữ mang thai do nguy cơ cao của các tác dụng phụ nghiêm trọng khi tiếp xúc ngẫu nhiên.
Tóm tắt
Lenalidomide (Revlimid) là một loại thuốc chống ung thư dạng uống có tác dụng trong việc điều trị nhiều loại ung thư hạch. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm tiêu chảy, ngứa, phát ban, mệt mỏi, suy giảm bạch cầu trung tính, táo bón, chuột rút cơ, thiếu máu, và nhiều tác dụng khác. Không sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc khi đang cho con bú.