Thuốc Isoniazid

Isoniazid là gì, INH, và cách thức hoạt động của nó (cơ chế tác động)?

Isoniazid là một loại thuốc kháng khuẩn đã được sử dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh lao từ năm 1952. Lao là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra. Khi bị nhiễm bệnh, vi khuẩn thường tồn tại tiềm ẩn trong phổi suốt nhiều năm. Sau đó, bệnh có thể trở thành hoạt động trong phổi và đôi khi lan rộng ra các bộ phận khác trong cơ thể. Những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm da lao gần đây bất thường (cho thấy nhiễm trùng lao mới) nhưng phim X-quang ngực bình thường (cho thấy nhiễm trùng không hoạt động) sẽ được cho dùng isoniazid một mình trong 9 tháng. Bệnh nhân có nhiễm trùng hoạt động trên phim X-quang ngực sẽ được dùng isoniazid kết hợp với các thuốc chống lao khác. Cơ chế tác động của isoniazid chưa được biết rõ, nhưng người ta cho rằng nó hoạt động qua tác dụng lên lipit (chất béo) và DNA trong vi khuẩn lao. Nó rất chọn lọc đối với vi khuẩn lao, tức là nó ít hoặc không có tác dụng đối với các vi khuẩn khác.

Isoniazid, INH được sử dụng trong những trường hợp nào?

Isoniazid được sử dụng để phòng ngừa lao hoạt động ở những người có kết quả xét nghiệm da lao bất thường (lao tiềm ẩn) hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị lao hoạt động.

Các tên thương hiệu của isoniazid, INH là gì?

Không có tên thương hiệu.

Isoniazid, INH có sẵn dưới dạng thuốc generic không?

Có.

Tôi có cần toa thuốc để sử dụng isoniazid, INH không?

Có.

Các tác dụng phụ của isoniazid, INH là gì?

  • Viêm gan (Hepatitis):

Khi isoniazid bị phân hủy ở gan, một trong các sản phẩm là acetylhydrazine, một chất độc mạnh đối với gan. Khi sử dụng trong thời gian dài với liều chuẩn, isoniazid có thể gây tổn thương gan quan trọng và thậm chí gây tử vong (viêm gan) ở khoảng 1 trong mỗi 100 bệnh nhân. Viêm gan do isoniazid thường xảy ra trong ba tháng đầu điều trị nhưng có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong suốt quá trình điều trị hoặc thậm chí nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị. Các xét nghiệm men gan cao xảy ra ở tỷ lệ từ 1 trong 20 đến 1 trong 10 bệnh nhân. Thông thường, mức độ men gan trở lại bình thường dù tiếp tục sử dụng isoniazid, nhưng trong một số trường hợp, tổn thương gan tiến triển và thậm chí tử vong có thể xảy ra.

Nguy cơ phát triển viêm gan có liên quan đến độ tuổi. Nguy cơ này là dưới 1 trên 1.000 bệnh nhân dưới 20 tuổi, 3 trên 1.000 bệnh nhân từ 20-34 tuổi, 12 trên 1.000 bệnh nhân từ 35-49 tuổi, 23 trên 1.000 bệnh nhân từ 50-64 tuổi, và 8 trên 1.000 bệnh nhân trên 65 tuổi. Nguy cơ viêm gan tăng lên khi uống rượu hàng ngày. Trong số những người hoàn thành đầy đủ liệu trình dự phòng (phòng ngừa lao), tỷ lệ tử vong do viêm gan (tử vong) là 23-58 bệnh nhân trên 100.000 bệnh nhân, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ viêm gan. Tỷ lệ tử vong trong số những bệnh nhân phát triển triệu chứng viêm gan do isoniazid (không chỉ là các bất thường nhỏ trong xét nghiệm gan) khoảng 10%. Trong một nghiên cứu giám sát của Dịch vụ Y tế Công cộng Hoa Kỳ involving 13.838 người sử dụng isoniazid, có 8 trường hợp tử vong trong số 174 ca viêm gan, tỷ lệ tử vong là 5%.

Có vẻ như có nguy cơ viêm gan tử vong cao hơn ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ người Mỹ gốc Phi và phụ nữ gốc Tây Ban Nha. Nguy cơ này cũng có thể tăng lên sau khi sinh con hoặc ngay sau khi mang thai. Vì nguy cơ viêm gan, bệnh nhân sử dụng isoniazid cần kiểm tra chức năng gan hàng tháng và thông báo ngay cho bác sĩ nếu có triệu chứng hoặc dấu hiệu của viêm gan. Các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm:

  • Mất cảm giác thèm ăn không rõ nguyên nhân
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Nước tiểu sẫm màu
  • Da vàng hoặc mắt vàng
  • Mệt mỏi kéo dài
  • Yếu đuối
  • Sốt kéo dài hơn 3 ngày
  • Đau bụng hoặc khó chịu, đặc biệt ở phần bụng trên bên phải
  • Các tác dụng phụ hiếm gặp khác:

Tổn thương thần kinh (neuropathy ngoại vi) có thể xảy ra với isoniazid, gây tê và ngứa ran ở tay hoặc chân (paresthesia).

Các tác dụng phụ hiếm gặp khác liên quan đến hệ thần kinh bao gồm:

  • Viêm não (encephalopathy)
  • Viêm dây thần kinh mắt (optic neuritis)
  • Teo (thoái hóa) dây thần kinh mắt
  • Co giật
  • Suy giảm trí nhớ
  • Tổn thương thần kinh ngoại vi
  • Rối loạn tâm thần (psychosis)

Vitamin B6 (pyridoxine), 10-50 mg/ngày, giúp giảm nguy cơ tác dụng phụ thần kinh.

Tốc độ đào thải isoniazid ở gan phụ thuộc vào chủng tộc. Vì vậy, 60% người Mỹ gốc Phi và người da trắng đào thải isoniazid chậm, so với chỉ 10%-20% người châu Á. Những người đào thải isoniazid chậm có xu hướng phát triển viêm gan và các tác dụng phụ thần kinh khi sử dụng isoniazid lâu dài.

  • Các tác dụng phụ quan trọng khác của isoniazid bao gồm:
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Đau bụng
  • Da khô
  • Sốt
  • Phát ban da và các vết ban
  • Sưng hạch bạch huyết
  • Giảm bạch cầu (tăng nguy cơ nhiễm trùng)
  • Giảm tiểu cầu (tăng nguy cơ chảy máu)
  • Thiếu máu
  • Tăng đường huyết
  • Gynecomastia (phì đại vú ở nam giới)
  • Nghe tiếng ù trong tai
  • Bí tiểu (khó tiểu)
  • Rối loạn máu
  • Phản ứng dị ứng
  • Đau khớp

Liều lượng của isoniazid, INH là bao nhiêu?

Liều khuyến cáo đối với lao tiềm ẩn là 300 mg mỗi ngày trong 9 tháng.

Lao hoạt động được điều trị với liều 5 mg/kg tối đa 300 mg mỗi ngày hoặc 15 mg/kg tối đa 900 mg 1-3 lần mỗi tuần.

Tốt nhất là uống isoniazid khi bụng đói để đạt hiệu quả hấp thụ tối đa vào cơ thể, nhưng nếu thuốc gây khó chịu ở dạ dày, có thể uống cùng với thức ăn hoặc với thuốc kháng acid không chứa nhôm như Tums hoặc Titralac. (Thuốc kháng acid chứa nhôm có thể liên kết với isoniazid trong ruột và ngăn cản sự hấp thụ của thuốc.)

Các thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào tương tác với isoniazid, INH?

  • Thuốc kháng acid chứa nhôm (ví dụ: Mylanta; Maalox, Gelusil; Amphojel; Alternagel) làm giảm lượng isoniazid được hấp thụ từ ruột, điều này có thể dẫn đến giảm mức độ thuốc trong máu và hiệu quả của isoniazid. Nếu phải sử dụng thuốc kháng acid chứa nhôm, nên uống ít nhất một giờ sau khi dùng isoniazid để tránh hiện tượng liên kết thuốc.
  • Isoniazid có thể làm tăng hiệu quả của thuốc làm loãng máu warfarin (Coumadin) bằng cách can thiệp vào enzyme trong gan chịu trách nhiệm phân hủy warfarin.
  • Isoniazid có thể làm tăng tác dụng của một số benzodiazepines, như diazepam (Valium), triazolam (Halcion) và các loại khác, bằng cách can thiệp vào các enzyme trong gan phân hủy benzodiazepines. Điều này có thể dẫn đến tình trạng ngủ quá mức.
  • Carbamazepine (Tegretol) khi dùng cùng với isoniazid có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ từ cả carbamazepine và isoniazid. Isoniazid có thể giảm tốc độ mà gan phân hủy phenytoin (Dilantin), điều này có thể làm tăng mức độ phenytoin trong máu và gây tác dụng phụ. Do rifampin có thể gây độc cho gan, việc sử dụng rifampin và isoniazid cùng nhau sẽ làm tăng nguy cơ độc tính gan vượt quá mức độ của mỗi thuốc khi dùng riêng biệt.

Còn gì khác tôi cần biết về isoniazid, INH?

Các dạng thuốc của isoniazid, INH có sẵn là gì?

  • Viên nén: 100 mg hoặc 300 mg.
  • Dung dịch siro: 50 mg mỗi thìa.
  • Tiêm: 100 mg/ml.

Cách bảo quản isoniazid, INH như thế nào?

Viên nén và siro nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15°C – 30°C (59°F – 86°F).

Tóm tắt:

Isoniazid là một loại thuốc được kê đơn để phòng ngừa lao hoạt động (TB) ở những người có kết quả xét nghiệm da lao bất thường và được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị lao hoạt động. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc và an toàn khi sử dụng trong thai kỳ và cho con bú cần được xem xét trước khi sử dụng thuốc này.

Bài trước
Bài tiếp theo
Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây