TÊN GỌI CHUNG: ISONIAZID – DÙNG ĐƯỜNG UỐNG (EYE-soe-NYE-a-zid)
Cảnh báo | Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Các biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Lưu ý | Quên liều | Bảo quản
CẢNH BÁO: Isoniazid hiếm khi gây bệnh gan rất nghiêm trọng (có thể là tử vong). Nguy cơ bệnh gan tăng cao ở những người từ 35 tuổi trở lên, những người sử dụng rượu hoặc ma túy tiêm chích trái phép, hoặc những người có vấn đề về gan lâu dài. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn phát hiện triệu chứng của bệnh gan, bao gồm buồn nôn/nôn kéo dài, đau bụng dạ dày/máu bụng nghiêm trọng, mệt mỏi/yếu sức bất thường, nước tiểu đậm màu, vàng da/mắt.
Bác sĩ của bạn nên yêu cầu xét nghiệm chức năng gan khi bạn đang sử dụng thuốc này. Hãy giữ các cuộc hẹn khám và xét nghiệm theo chỉ định.
CÔNG DỤNG: Isoniazid được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị nhiễm lao (TB) đang hoạt động. Nó cũng được dùng đơn lẻ để phòng ngừa nhiễm lao ở những người có thể bị nhiễm vi khuẩn (những người có kết quả xét nghiệm da lao dương tính). Isoniazid là một loại kháng sinh và hoạt động bằng cách ngừng sự phát triển của vi khuẩn. Thuốc kháng sinh này chỉ điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Nó không có tác dụng đối với các bệnh nhiễm trùng do virus (như cảm lạnh thông thường, cúm). Việc sử dụng hoặc lạm dụng không cần thiết bất kỳ loại kháng sinh nào có thể làm giảm hiệu quả của nó.
CÁCH SỬ DỤNG: Uống thuốc này vào bụng đói (1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn) theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn sử dụng dạng thuốc lỏng, hãy đo liều chính xác bằng thiết bị/ thìa đo đặc biệt. Không sử dụng thìa gia đình vì bạn có thể không lấy đúng liều. Nếu bạn cũng đang uống thuốc kháng acid chứa nhôm, hãy uống thuốc này ít nhất 1 giờ trước khi dùng thuốc kháng acid. Liều lượng phụ thuộc vào độ tuổi, cân nặng, tình trạng sức khỏe và phản ứng của cơ thể đối với điều trị. Kháng sinh sẽ hoạt động hiệu quả nhất khi lượng thuốc trong cơ thể được giữ ở mức ổn định. Do đó, hãy uống thuốc này theo các khoảng thời gian đều đặn. Nếu bạn đang uống thuốc này hàng ngày, hãy uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu bạn uống thuốc này theo lịch trình hàng tuần, hãy uống vào cùng ngày trong tuần và cùng một thời điểm mỗi ngày. Đánh dấu các ngày trên lịch khi bạn cần uống thuốc. Hãy tiếp tục uống thuốc này (và các thuốc lao khác) cho đến khi hết lượng thuốc đã kê đơn, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất. Dừng thuốc quá sớm hoặc bỏ lỡ liều có thể khiến vi khuẩn tiếp tục phát triển, có thể dẫn đến tái phát nhiễm trùng và làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn (kháng thuốc). Bác sĩ của bạn cũng có thể yêu cầu bạn uống vitamin B6 (pyridoxine) để giúp ngăn ngừa các tác dụng phụ nhất định (như vấn đề về thần kinh) do isoniazid. Hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ một cách cẩn thận. Isoniazid có thể tương tác với các thực phẩm chứa tyramine/histamine (như phô mai, rượu vang đỏ, một số loại cá). Tương tác này có thể làm tăng huyết áp, đỏ da, đau đầu, chóng mặt hoặc nhịp tim nhanh/mạnh. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào trong số này. Bác sĩ của bạn có thể khuyên bạn tuân theo chế độ ăn đặc biệt khi sử dụng thuốc này. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn.
TÁC DỤNG PHỤ: Xem thêm phần Cảnh báo. Buồn nôn/nôn hoặc khó chịu dạ dày có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức. Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ cho rằng lợi ích của nó đối với bạn cao hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây xảy ra: tê/nhột ở tay/chân, khớp đau/sưng. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào sau đây xảy ra: thay đổi lượng nước tiểu, khát nước/tăng tiểu tiện, thay đổi thị giác, dễ bầm tím/chảy máu, dấu hiệu của nhiễm trùng mới (như sốt, đau họng kéo dài), thay đổi tâm lý/tâm trạng (như hoang tưởng, rối loạn tâm thần), co giật. Phản ứng dị ứng nghiêm trọng đối với thuốc này rất hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn phát hiện bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở. Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA: Xem thêm phần Cảnh báo.
Trước khi dùng isoniazid, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt tính, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy trao đổi với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: phản ứng nghiêm trọng trước đây với isoniazid (chẳng hạn như bệnh gan), bệnh gan, sử dụng rượu, nhiễm HIV, bệnh thận, tiểu đường, tê/nhột tay/chân (bệnh thần kinh ngoại vi), sinh con gần đây.
Trước khi phẫu thuật, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, và các sản phẩm thảo dược).
Rượu có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan. Tránh uống rượu trong khi sử dụng thuốc này.
Sản phẩm này có thể làm giảm hiệu quả của vắc-xin vi khuẩn sống (chẳng hạn như vắc-xin BCG). Do đó, không tiêm phòng/vắc-xin trong khi sử dụng thuốc này mà không có sự đồng ý của bác sĩ.
Các dạng lỏng của thuốc này có thể chứa đường. Cẩn thận nếu bạn bị tiểu đường hoặc bất kỳ tình trạng nào yêu cầu bạn hạn chế/tránh đường. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về cách sử dụng sản phẩm này một cách an toàn.
Trong thai kỳ, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết. Thảo luận về các rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn.
Sản phẩm này có thể vào sữa mẹ nhưng không có khả năng gây hại cho trẻ sơ sinh đang bú mẹ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
TƯƠNG TÁC THUỐC: Xem thêm phần Cách sử dụng.
Ảnh hưởng của một số thuốc có thể thay đổi nếu bạn sử dụng đồng thời với các thuốc khác hoặc các sản phẩm thảo dược. Điều này có thể làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc khiến các thuốc không hoạt động hiệu quả. Những tương tác thuốc này có thể xảy ra, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể ngăn ngừa hoặc quản lý các tương tác bằng cách thay đổi cách sử dụng thuốc của bạn hoặc theo dõi chặt chẽ.
Để giúp bác sĩ và dược sĩ cung cấp chăm sóc tốt nhất cho bạn, hãy chắc chắn thông báo cho bác sĩ và dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và các sản phẩm thảo dược) trước khi bắt đầu điều trị với thuốc này. Trong khi sử dụng thuốc này, đừng bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ thuốc nào bạn đang dùng mà không có sự phê duyệt của bác sĩ.
Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: acetaminophen, một số thuốc chống nấm azole (itraconazole, ketoconazole), carbamazepine, disulfiram, ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, selegiline, tranylcypromine), phenytoin, thuốc chống trầm cảm SSRI (như fluoxetine, sertraline), theophylline, valproic acid.
Thuốc này có thể can thiệp vào một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (bao gồm xét nghiệm glucose trong nước tiểu), có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai. Hãy chắc chắn rằng nhân viên phòng thí nghiệm và tất cả bác sĩ của bạn biết bạn đang sử dụng thuốc này.
Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác có thể xảy ra. Hãy giữ một danh sách tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng. Chia sẻ danh sách này với bác sĩ và dược sĩ của bạn để giảm thiểu nguy cơ gặp phải vấn đề nghiêm trọng với thuốc.
QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: thay đổi thị giác, thở chậm/ nông, buồn ngủ nghiêm trọng.
LƯU Ý: Không chia sẻ thuốc này với người khác.
Các xét nghiệm y tế và/hoặc xét nghiệm phòng thí nghiệm (như xét nghiệm đờm, chức năng thận/gan, xét nghiệm công thức máu đầy đủ) nên được thực hiện định kỳ để theo dõi tiến trình của bạn hoặc kiểm tra tác dụng phụ. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.
QUÊN LIỀU: Để có lợi ích tốt nhất, việc uống thuốc đúng liều đã chỉ định là rất quan trọng. Nếu bạn đang uống thuốc này hàng ngày và quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch uống thuốc thường xuyên. Không uống gấp đôi liều để bù lại.
Nếu bạn đang uống thuốc này theo lịch trình hàng tuần và quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra nếu là cùng ngày. Nếu bạn nhớ ra vào ngày hôm sau hoặc muộn hơn, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức để thiết lập lại lịch uống thuốc mới. Không uống gấp đôi liều để bù lại.
BẢO QUẢN: Lưu trữ ở nhiệt độ phòng từ 59-86 độ F (15-30 độ C) tránh ánh sáng và độ ẩm. Không lưu trữ trong phòng tắm. Giữ thuốc tránh xa trẻ em và thú cưng.
Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Vứt bỏ thuốc đúng cách khi hết hạn sử dụng hoặc không còn cần thiết. Tham khảo dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ thuốc một cách an toàn.