Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Ibrance (palbociclib)

Thuốc Ibrance (palbociclib)

Ibrance là gì và cách sử dụng?
Ibrance được chỉ định điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú tiến triển hoặc di căn có thụ thể hormone (HR)-dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người 2 (HER2)-âm tính kết hợp với:

  • Một chất ức chế aromatase như liệu pháp nội tiết ban đầu cho phụ nữ sau mãn kinh hoặc nam giới; hoặc
  • Fulvestrant cho bệnh nhân có tiến triển bệnh sau liệu pháp nội tiết.

Ibrance có tác dụng phụ gì?

  • Giảm bạch cầu trung tính
    Giảm bạch cầu trung tính là tác dụng phụ thường xuyên nhất được báo cáo trong Nghiên cứu 1 (PALOMA-2) với tỷ lệ mắc là 80% và Nghiên cứu 2 (PALOMA-3) với tỷ lệ mắc là 83%. Giảm bạch cầu trung tính mức độ ≥3 được báo cáo ở 66% bệnh nhân dùng Ibrance kết hợp với letrozole trong Nghiên cứu 1 và 66% bệnh nhân dùng Ibrance kết hợp với fulvestrant trong Nghiên cứu 2. Thời gian trung bình xuất hiện giảm bạch cầu trung tính ở bất kỳ mức độ nào là 15 ngày, và thời gian trung bình giảm bạch cầu trung tính mức độ ≥3 là 7 ngày.

Cần theo dõi công thức máu đầy đủ trước khi bắt đầu liệu pháp Ibrance và vào đầu mỗi chu kỳ, cũng như vào ngày 15 của 2 chu kỳ đầu tiên và khi có chỉ định lâm sàng. Đề nghị ngừng thuốc, giảm liều hoặc trì hoãn bắt đầu chu kỳ điều trị đối với bệnh nhân phát triển giảm bạch cầu trung tính mức độ 3 hoặc 4.

Giảm bạch cầu trung tính có sốt đã được báo cáo ở 1.8% bệnh nhân sử dụng Ibrance trong các Nghiên cứu 1 và 2. Một trường hợp tử vong do nhiễm trùng huyết do giảm bạch cầu trung tính đã được quan sát trong Nghiên cứu 2. Các bác sĩ nên thông báo cho bệnh nhân ngay lập tức báo cáo bất kỳ trường hợp sốt nào.

  • Toxicity cho thai nhi và bào thai
    Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế tác dụng của Ibrance, thuốc có thể gây hại cho thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu sinh sản trên động vật, việc sử dụng palbociclib cho chuột và thỏ mang thai trong giai đoạn tạo cơ quan dẫn đến độc tính bào thai ở mức độ phơi nhiễm của mẹ ≥4 lần so với phơi nhiễm lâm sàng ở người. Khuyến cáo phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Khuyến cáo phụ nữ có khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian điều trị với Ibrance và ít nhất là 3 tuần sau liều cuối cùng.

Liều dùng của Ibrance là gì?
Liều khuyến cáo của Ibrance là một viên nang 125 mg uống mỗi ngày một lần trong 21 ngày liên tiếp, sau đó nghỉ 7 ngày để hoàn thành một chu kỳ 28 ngày. Ibrance nên được uống cùng với thức ăn.

Dùng liều khuyến cáo của chất ức chế aromatase khi sử dụng cùng Ibrance. Vui lòng tham khảo Thông Tin Chi Tiết Hướng Dẫn Sử Dụng cho chất ức chế aromatase được sử dụng.

Khi sử dụng cùng Ibrance, liều khuyến cáo của fulvestrant là 500 mg, được tiêm vào các ngày 1, 15, 29 và một lần mỗi tháng sau đó. Vui lòng tham khảo Thông Tin Chi Tiết Hướng Dẫn Sử Dụng của fulvestrant.

Khuyến khích bệnh nhân uống Ibrance vào khoảng thời gian cố định mỗi ngày.

Nếu bệnh nhân bị nôn hoặc bỏ lỡ một liều, không nên uống thêm liều thuốc. Liều thuốc tiếp theo nên được uống vào thời gian thường lệ. Viên nang Ibrance phải được nuốt nguyên vẹn (không nhai, nghiền nát hoặc mở viên nang trước khi nuốt). Viên nang không được uống nếu bị vỡ, nứt hoặc không còn nguyên vẹn.

Phụ nữ trước và trong thời kỳ mãn kinh khi điều trị kết hợp Ibrance với fulvestrant cũng nên được điều trị bằng hormone giải phóng hormone luteinizing (LHRH) theo tiêu chuẩn thực hành lâm sàng hiện tại.

Đối với nam giới điều trị kết hợp Ibrance với liệu pháp chất ức chế aromatase, cần xem xét điều trị bằng agonist LHRH theo tiêu chuẩn thực hành lâm sàng hiện tại.

Những thuốc nào tương tác với Ibrance?
Palbociclib chủ yếu được chuyển hóa bởi enzyme CYP3A và sulfotransferase (SULT) SULT2A1. Trong cơ thể, palbociclib là một chất ức chế CYP3A phụ thuộc vào thời gian.

  • Tác động của các chất ức chế CYP3A
    Việc dùng kết hợp với chất ức chế mạnh CYP3A (như itraconazole) làm tăng 87% sự tiếp xúc trong huyết thanh với palbociclib ở các đối tượng khỏe mạnh. Tránh sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A (ví dụ: clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, lopinavir/ritonavir, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, ritonavir, saquinavir, telaprevir, telithromycin và voriconazole). Tránh sử dụng bưởi hoặc nước ép bưởi trong quá trình điều trị với Ibrance. Nếu việc dùng Ibrance kết hợp với chất ức chế mạnh CYP3A không thể tránh được, cần giảm liều Ibrance.
  • Tác động của các chất cảm ứng CYP3A
    Việc dùng kết hợp với chất cảm ứng mạnh CYP3A (như rifampin) làm giảm 85% sự tiếp xúc trong huyết thanh với palbociclib ở các đối tượng khỏe mạnh. Tránh sử dụng đồng thời các chất cảm ứng mạnh CYP3A (ví dụ: phenytoin, rifampin, carbamazepine, enzalutamide, và St John’s Wort).
  • Các thuốc có thể bị thay đổi nồng độ huyết thanh do Palbociclib
    Việc dùng kết hợp với midazolam cùng nhiều liều Ibrance làm tăng 61% sự tiếp xúc trong huyết thanh với midazolam ở các đối tượng khỏe mạnh, so với việc dùng midazolam một mình. Liều của các chất nền CYP3A nhạy cảm có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ: alfentanil, cyclosporine, dihydroergotamine, ergotamine, everolimus, fentanyl, pimozide, quinidine, sirolimus và tacrolimus) có thể cần được giảm, vì Ibrance có thể làm tăng sự tiếp xúc với chúng.

Ibrance có an toàn khi sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú không?
Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế tác dụng của Ibrance, thuốc có thể gây hại cho thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Hiện không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai để thông báo về nguy cơ liên quan đến thuốc. Trong các nghiên cứu sinh sản trên động vật, việc sử dụng palbociclib cho chuột và thỏ mang thai trong giai đoạn tạo cơ quan dẫn đến độc tính bào thai ở mức độ phơi nhiễm của mẹ ≥4 lần so với phơi nhiễm lâm sàng ở người. Khuyến cáo phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.

Hiện không có thông tin về sự có mặt của palbociclib trong sữa mẹ, tác động của nó đối với việc sản xuất sữa, hoặc đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Vì có khả năng gây ra phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ từ IBRANCE, khuyến cáo phụ nữ đang cho con bú không nên cho con bú trong suốt thời gian điều trị với IBRANCE và ít nhất là 3 tuần sau liều cuối cùng.

Tóm tắt
Ibrance (palbociclib) là một tác nhân chống ung thư dùng để điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn có thụ thể hormone (HR)-dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người 2 (HER2)-âm tính, kết hợp với các liệu pháp thuốc nội tiết khác.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây