Thuốc Haloperidol

Tên thuốc gốc: Haloperidol

Tên thương mại: Haldol

Lớp thuốc: Thuốc an thần, thế hệ đầu

Haloperidol là gì và có công dụng gì?

Haldol (haloperidol) là một loại thuốc an thần được sử dụng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn loạn thần cấp tính. Thuốc này cũng được dùng để kiểm soát các động tác và phát âm không kiểm soát được, là một phần của hội chứng Tourette.

Tác dụng phụ của haloperidol là gì?

Những tác dụng phụ phổ biến của haloperidol bao gồm:

  • Các hiệu ứng ngoài tháp (các chuyển động đột ngột, thường là những cử động không tự chủ của đầu, cổ, cánh tay, cơ thể, hoặc mắt, co cứng cơ, lo âu, Parkinsonism),
  • Chóng mặt,
  • Hiếu động,
  • Mệt mỏi,
  • Buồn nôn.

Những tác dụng phụ quan trọng khác của haloperidol bao gồm:

  • Buồn ngủ,
  • Tăng cân,
  • Rối loạn cương dương,
  • Rối loạn kinh nguyệt,
  • Mất ngủ,
  • Vú to ở nam giới,
  • Khô miệng,
  • Nôn mửa,
  • Táo bón.

Haloperidol có thể gây ra tình trạng gọi là “hạ huyết áp tư thế” trong giai đoạn đầu của việc điều trị (tuần đầu hoặc hai tuần đầu). Hạ huyết áp tư thế khiến bệnh nhân bị chóng mặt khi đứng dậy từ tư thế nằm hoặc ngồi do huyết áp giảm.

Haloperidol cũng có thể gây nhịp tim bất thường, đột tử, co giật, giảm số lượng tế bào hồng cầu và bạch cầu, và các triệu chứng cai thuốc.

Bệnh nhân cao tuổi mắc chứng loạn thần do sa sút trí tuệ và điều trị bằng thuốc an thần như haloperidol có nguy cơ tử vong cao hơn.

Liều dùng của haloperidol là gì?

Liều dùng uống khuyến cáo cho bệnh tâm thần phân liệt là 0,5-5 mg hai hoặc ba lần mỗi ngày, tối đa là 30 mg mỗi ngày.
Liều dung dịch lactat là 2-5 mg mỗi 4-8 giờ tùy theo nhu cầu qua tiêm bắp.
Dung dịch lactat cũng có thể được tiêm tĩnh mạch với liều 1-2 mg mỗi 2-4 giờ và điều chỉnh theo hiệu quả.
Liều tiêm đơn tối đa là 50 mg và liều tối đa hàng ngày là 500 mg.
Liều dùng cho dung dịch decanoate là 10-20 lần liều uống hàng ngày, tiêm bắp một lần mỗi tháng. Dung dịch decanoate không được tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng khuyến cáo để điều trị hội chứng Tourette là 0,5-5 mg uống hai hoặc ba lần mỗi ngày.

Thuốc nào tương tác với haloperidol?

Haloperidol gây buồn ngủ, và tình trạng buồn ngủ có thể tăng lên nếu haloperidol được dùng cùng với rượu và các thuốc khác có thể gây buồn ngủ như nhóm benzodiazepine dùng để giảm lo âu ví dụ:

  • Diazepam (Valium)
  • Lorazepam (Ativan)
  • Clonazepam (Klonopin)
  • Alprazolam (Xanax)

Nhóm thuốc giảm đau opioid và các dẫn xuất của nó ví dụ:

  • Oxycodone và acetaminophen (Percocet)
  • Hydrocodone/acetaminophen (Vicodin)
  • Dilaudid
  • Codeine
  • Propoxyphene (Darvon)

Nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng ví dụ:

  • Amitriptyline (Elavil, Endep)
  • Imipramine (Tofranil)
  • Desipramine (Norpramin)

Một số thuốc kháng histamine ví dụ:

  • Hydroxyzine (Atarax, Vistaril)
  • Diphenhydramine (Benadryl)
  • Tavist

Một số thuốc hạ huyết áp ví dụ:

  • Clonidine (Catapres)
  • Propranolol (Inderal)

Carbamazepine (Tegretol) có thể làm tăng sự thải trừ Haldol, làm giảm hiệu quả của haloperidol. Rifampin (Rifadin) có thể giảm sự thải trừ haloperidol, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của haloperidol.

Haloperidol có an toàn khi sử dụng trong thời gian mang thai hoặc cho con bú không?

Trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc an thần trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể phát triển các triệu chứng cai thuốc và các triệu chứng ngoài tháp.
Haloperidol có thể đi vào sữa mẹ và không nên sử dụng trong thời gian cho con bú.

Tôi còn cần biết gì về haloperidol?

Tôi có cần đơn thuốc để mua haloperidol không?
Có.

Các dạng thuốc haloperidol có sẵn là gì?

  • Viên nén: 0,5, 1, 2, 5, 10 và 20 mg.
  • Dung dịch uống: 1 và 2 mg/ml.
  • Dung dịch tiêm (lactate): 5 mg/ml;
  • Dung dịch tiêm (decanoate): 50 và 100 mg/ml.

Tôi nên bảo quản haloperidol như thế nào?
Viên nén nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15-30°C (59-86°F).

Haloperidol hoạt động như thế nào?
Haloperidol can thiệp vào tác dụng của các chất dẫn truyền thần kinh trong não, là các chất hóa học mà các dây thần kinh sản xuất và giải phóng để giao tiếp với nhau. Haloperidol ngăn chặn các thụ thể cho các chất dẫn truyền thần kinh (cụ thể là thụ thể dopamine và serotonin loại 2) trên các dây thần kinh. Kết quả là, các dây thần kinh không bị “kích hoạt” bởi các chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng từ các dây thần kinh khác.

Khi nào haloperidol được FDA chấp thuận?
Haloperidol được FDA chấp thuận vào năm 1967.

Tóm tắt
Haloperidol là một loại thuốc được chỉ định để điều trị bệnh tâm thần phân liệt, loạn thần cấp tính và hội chứng Tourette. Các tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, mệt mỏi, hiếu động, tăng cân, mất ngủ, khô miệng, nôn mửa và táo bón. Haloperidol có thể gây ra tình trạng gọi là “hạ huyết áp tư thế” trong giai đoạn đầu của việc điều trị (tuần đầu hoặc hai tuần đầu). Hạ huyết áp tư thế khiến bệnh nhân bị chóng mặt khi đứng dậy từ tư thế nằm hoặc ngồi do huyết áp giảm.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây