Benztropine là gì và cơ chế hoạt động như thế nào?
Benztropine là một loại thuốc tổng hợp có thể dùng đường uống và tiêm. Cấu trúc của nó tương tự như atropine (AtroPen) và diphenhydramine (Benadryl). Benztropine có tác dụng kháng cholinergic, nghĩa là nó ức chế hoạt động của acetylcholine, một chất dẫn truyền thần kinh mà các dây thần kinh sử dụng để giao tiếp với nhau.
Trong bệnh Parkinson, có sự mất cân bằng giữa dopamine và acetylcholine. Benztropine giúp khôi phục sự cân bằng bằng cách ức chế hoạt động của acetylcholine trong hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống). Ngoài ra, benztropine còn có thể ngăn chặn sự hấp thu và lưu trữ của dopamine trong hệ thần kinh trung ương, kéo dài hiệu quả của dopamine. Benztropine đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt vào năm 1954.
Tên thương hiệu của benztropine là gì?
Cogentin
Benztropine có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
Có
Tôi có cần toa thuốc để dùng benztropine không?
Có
Các tác dụng phụ của benztropine là gì?
Các tác dụng phụ liên quan đến điều trị bằng benztropine bao gồm:
- Nhịp tim nhanh
- Nhầm lẫn
- Trầm cảm
- Sốc nhiệt
- Mệt mỏi
- Vấn đề về trí nhớ
- Lo lắng
- Tê các ngón tay
- Các triệu chứng loạn thần
- Phát ban da
- Táo bón
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Miệng khô
- Bí tiểu
- Mờ mắt
Các thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào tương tác với benztropine?
Sử dụng đồng thời benztropine với các thuốc kháng cholinergic khác làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ kháng cholinergic như:
- Khô miệng
- Khô mắt
- Giảm tiểu tiện
- Táo bón
- Nhầm lẫn tâm thần
Các thuốc thường được sử dụng có tác dụng kháng cholinergic vừa đến nghiêm trọng bao gồm:
- Amantadine (Symmetral)
- Amoxapine, bupropion (Wellbutrin)
- Clozapine (Clozaril)
- Cyclobenzaprine (Flexeril)
- Disopyramide (Norpace)
- Maprotiline (Ludiomil)
- Olanzapine (Zyprexa)
- Orphenadrine (Norflex)
- Các thuốc kháng histamine thế hệ đầu (ví dụ: diphenhydramine)
- Phenothiazine
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Benztropine ngăn chặn hoạt động của acetylcholine và có thể làm mất hoặc cản trở tác dụng của các thuốc làm tăng vận động dạ dày-ruột (sự di chuyển của thức ăn qua hệ tiêu hóa). Ví dụ các thuốc như:
- Metoclopramide (Reglan)
- Erythromycin (Erythrocin)
- Tegaserod (Zelnorm)
Umeclidinium (Incruse Ellipta) và tiotropium (Spiriva) có thể làm tăng tác dụng phụ kháng cholinergic của benztropine. Sử dụng đồng thời các thuốc này với benztropine không được khuyến cáo.
Benztropine có thể làm tăng nồng độ trong máu của thuốc lợi tiểu thiazide. Cần thận trọng khi dùng kết hợp các thuốc này với nhau.
Benztropine có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày khi sử dụng chung với kali clorid (Klor-Con). Phối hợp điều trị với cả hai loại thuốc này thường không được khuyến cáo.
Benztropine có an toàn khi sử dụng nếu tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?
Chưa biết liệu benztropine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các thuốc kháng muscarinic đã được báo cáo là có thể ức chế tiết sữa ở động vật và làm giảm nồng độ prolactin trong máu của các bà mẹ cho con bú. Do thiếu dữ liệu về độ an toàn, benztropine nên được sử dụng thận trọng ở phụ nữ đang cho con bú hoặc nên tránh dùng.
Những điều khác cần biết về benztropine
Các dạng bào chế của benztropine là gì?
- Viên nén: 0,5 mg, 1 mg, 2 mg
- Dung dịch tiêm: 1 mg/ 1 ml
Bảo quản benztropine như thế nào?
- Viên nén nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).
- Dung dịch tiêm nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng kiểm soát từ 19,44°C đến 25°C (68°F đến 77°F).
Tóm tắt
Benztropine (Cogentin) là một loại thuốc tổng hợp được kê đơn để điều trị các rối loạn ngoại tháp do thuốc (ngoại trừ loạn vận động muộn) và điều trị bệnh Parkinson. Trước khi sử dụng thuốc này, cần xem xét các tác dụng phụ, tương tác thuốc, liều lượng và độ an toàn trong thai kỳ