Benicar là gì và được sử dụng để làm gì?
Benicar (olmesartan medoxomil) là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II, được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên, nhằm giảm huyết áp. Việc giảm huyết áp sẽ giảm nguy cơ mắc các biến cố tim mạch gây tử vong và không gây tử vong, chủ yếu là đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
Tác dụng phụ của Benicar là gì?
CẢNH BÁO
ĐỘC TÍNH ĐỐI VỚI THAI NHI
Khi phát hiện mang thai, phải ngừng sử dụng Benicar càng sớm càng tốt. Các loại thuốc tác động trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin có thể gây tổn thương và tử vong cho thai nhi đang phát triển.
Các tác dụng phụ thường gặp của Benicar bao gồm:
- chóng mặt,
- cảm giác lâng lâng,
- viêm phế quản,
- đau lưng,
- đau khớp hoặc cơ,
- đau bụng,
- buồn nôn,
- tiêu chảy,
- ngứa hoặc phát ban,
- yếu đuối,
- đau đầu,
- các triệu chứng giống như cúm,
- có máu trong nước tiểu, và
- viêm xoang.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng tiềm ẩn của Benicar bao gồm:
- khó thở hoặc khó nuốt,
- đau ngực,
- ho,
- chóng mặt,
- đau bụng,
- tăng kali máu,
- suy thận, và
- tiêu cơ vân (sự phân hủy mô cơ).
Benicar có gây nghiện không?
Không có thông tin được cung cấp.
Liều lượng của Benicar là bao nhiêu?
Tăng huyết áp ở người lớn
Liều lượng phải được cá nhân hóa. Liều khởi đầu thông thường được khuyến nghị của Benicar là 20 mg mỗi ngày một lần khi sử dụng đơn trị liệu cho bệnh nhân không bị mất nước. Đối với bệnh nhân cần giảm huyết áp hơn nữa sau 2 tuần điều trị, liều Benicar có thể tăng lên 40 mg. Liều trên 40 mg không có hiệu quả vượt trội. Dùng thuốc hai lần mỗi ngày không mang lại lợi ích vượt trội so với liều tổng hàng ngày dùng một lần.
Đối với bệnh nhân có nguy cơ giảm thể tích dịch trong lòng mạch (ví dụ, bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những người có chức năng thận suy giảm), cần bắt đầu Benicar dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và cân nhắc sử dụng liều khởi đầu thấp hơn.
Tăng huyết áp ở trẻ em (6 tuổi trở lên)
Liều lượng phải được cá nhân hóa. Đối với trẻ có thể nuốt viên thuốc, liều khởi đầu thông thường của Benicar là 10 mg một lần mỗi ngày cho bệnh nhân nặng từ 20 đến dưới 35 kg (44 đến 77 lbs), hoặc 20 mg một lần mỗi ngày cho bệnh nhân nặng ≥ 35 kg.
Đối với bệnh nhân cần giảm huyết áp hơn nữa sau 2 tuần điều trị, liều Benicar có thể tăng lên tối đa 20 mg một lần mỗi ngày cho bệnh nhân nặng dưới 35 kg hoặc 40 mg một lần mỗi ngày cho bệnh nhân nặng ≥ 35 kg.
Không khuyến cáo sử dụng Benicar cho trẻ dưới 1 tuổi.
Đối với trẻ không thể nuốt viên thuốc, có thể dùng cùng liều lượng dưới dạng hỗn dịch pha chế.
Các loại thuốc tương tác với Benicar (Olmesartan):
Các tác nhân tăng kali huyết thanh:
Việc sử dụng đồng thời olmesartan với các tác nhân khác chặn hệ renin-angiotensin, thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamterene, amiloride), bổ sung kali, chất thay thế muối chứa kali hoặc các loại thuốc khác có thể làm tăng mức kali (ví dụ: heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Nếu việc sử dụng đồng thời là cần thiết, nên theo dõi mức kali huyết thanh.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2):
Ở những bệnh nhân cao tuổi, thiếu hụt thể tích (bao gồm những người đang sử dụng liệu pháp lợi tiểu), hoặc suy giảm chức năng thận, việc sử dụng đồng thời NSAID, bao gồm thuốc ức chế COX-2 chọn lọc với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm olmesartan medoxomil, có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp tính. Các tác dụng này thường có thể phục hồi. Nên theo dõi chức năng thận định kỳ ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời olmesartan medoxomil và NSAID.
Hiệu quả hạ huyết áp của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm olmesartan medoxomil, có thể bị giảm khi dùng cùng với NSAID bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc COX-2.
Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin (RAS):
Phong tỏa kép RAS bằng thuốc chẹn thụ thể angiotensin, thuốc ức chế ACE hoặc aliskiren có liên quan đến việc tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và thay đổi chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với điều trị đơn liệu pháp. Phần lớn bệnh nhân sử dụng kết hợp hai thuốc ức chế RAS không đạt được lợi ích thêm so với điều trị đơn liệu pháp. Nên tránh sử dụng kết hợp các thuốc ức chế RAS. Nên theo dõi huyết áp, chức năng thận và điện giải ở những bệnh nhân đang sử dụng Benicar cùng với các thuốc ảnh hưởng đến RAS.
Không dùng đồng thời aliskiren với Benicar ở bệnh nhân tiểu đường. Tránh sử dụng aliskiren với Benicar ở bệnh nhân suy thận (GFR <60 ml/phút).
Lithium:
Sự gia tăng nồng độ lithium huyết thanh và ngộ độc lithium đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời lithium với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm Benicar. Nên theo dõi mức lithium huyết thanh trong quá trình sử dụng đồng thời.
Colesevelam Hydrochloride:
Việc sử dụng đồng thời colesevelam hydrochloride, một tác nhân gắn kết axit mật, làm giảm mức độ hấp thu toàn thân và nồng độ đỉnh trong huyết tương của olmesartan. Việc dùng olmesartan ít nhất 4 giờ trước khi dùng colesevelam hydrochloride làm giảm tác động tương tác thuốc này. Cân nhắc việc dùng olmesartan ít nhất 4 giờ trước khi dùng colesevelam hydrochloride.
Chống chỉ định của Benicar, an toàn trong thai kỳ và cho con bú
Benicar có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Việc sử dụng các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai nhi và tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
Không có thông tin về sự hiện diện của olmesartan trong sữa mẹ, tác động lên trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến việc tiết sữa. Vì có khả năng gây tác động xấu đến trẻ bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng thuốc, dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tóm tắt
Benicar (olmesartan medoxomil) là thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên nhằm giảm huyết áp. Benicar có thể gây hại cho thai nhi khi dùng trong thai kỳ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Benicar bao gồm khó thở hoặc nuốt, đau ngực, ho, chóng mặt, đau bụng, tăng kali huyết, suy thận và phân hủy cơ (tiêu cơ vân)