I. ĐỊNH NGHĨA
Là áp xe khu trú ở thành bên họng, do lan rộng áp xe các vùng lân cận mà thường có nguyên nhân do răng.
II. NGUYÊN NHÂN
– Do răng
+ Răng viêm quanh cuống không được điều trị.
+ Răng có viêm quanh răng không được điều trị.
+ Do biến chứng răng khôn.
– Do nguyên nhân khác
+ Do tai biến điều trị.
+ Do chấn thương.
+ Áp xe các vùng lân cận.
III. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
- Toàn thân
Có biểu hiện nhiễm trùng huyết: sốt cao, rét run, tim đập nhanh, đau đầu, vật vã mất ngủ, hơi thở hôi….
- Tại chỗ
Ngoài miệng
+ Nếu mủ tụ ở vùng trước trâm thì thấy sưng đau dọc cơ ức đòn chũm.Khởi đầu vùng dưới hàm ,góc hàm có 1 khối sưng lớn, da trên khối sưng nóng đỏ hoặc tím, căng, nề, có thể thâm nhiễm lan rộng lên vùng mang tai.Lồi bờ nền xương hàm dưới bị xóa.
+ Giai đoạn đầu khối có mật độ cứng, về sau ấn lõm hoặc có dấu hiệu chuyển sóng. Bệnh nhân đau dữ dội khi sờ vào.
Trong miệng
+ Khít hàm nhiều.
+ Sưng nền phần trước thành bên hầu, đẩy amidan và vòm miệng vào giữa.
Do thành bên hầu bị sưng nề nên bệnh nhân thường có khó thở.
+ Niêm mạc hầu đỏ, căng, đau do mủ tụ ở giữa cơ chân bướm trong và cơ khít hầu trên.
+ Nếu đặt 1 ngón tay ở thành bên hầu, các ngón khác đặt sau và dưới góc hàm có thể phát hiện thấy mềm lún hoặc có dấu hiệu chuyển sóng.
+ Nếu mủ tụ ở sau vùng trâm: bệnh cảnh lâm sàng tương tự như nhiễm khuẩn máu. Bệnh nhân ít khi bị khít hàm, sưng bên ngoài cũng ít hơn so với áp xe ở trước trâm. Trong miệng thây sưng thành bên hầu.
+ Răng nguyên nhân: có biểu hiện bệnh lý của răng nguyên nhân.
Dấu hiệu cơ năng
- Khó nuốt, kể cả khi bệnh nhân uống nước
- Đau do căng mủ, đau lan lên tai, xuống vùng dưới hàm.
- Khó thở do sưng bít 1 phần hầu, nề thanh quả
Cận lâm sàng
- X quang thường quy
Có biểu hiện tổn thương răng nguyên nhân.
- CT Scanner: có khối thấu quang ranh giới rõ ở vùng thành bên họ
Chẩn đoán phân biệt
Viêm tấy amidan: amidan sưng đỏ, xung huyết, không có khít hàm.
IV. ĐIỀU TRỊ
- Nguyên tắc
Dẫn lưu mủ và điều trị răng nguyên nhân.
- Điều trị cụ thể
- Điều trị toàn thân
Kháng sinh và nâng cao thể trạng.
- Điều trị tại chỗ
Chích dẫn lưu mủ qua đường trong miệng hoặc đường ngòai miệng hoặc phối hợp cả hai.
Đường trong miệng
- Chỉ định: khi áp xe tiến triển về phía niêm mạc thành bên họng
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch niêm mạc ở chỗ thấp nhất và phồng nhất của ổ áp xe.
+ Bộc lộ ổ áp xe và dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân.
Đường ngoài mặt
- Chỉ định: khi áp xe tiến triển về phía dưới da vùng cổ và dưới hàm.
- Kỹ thuật
+ Vô cảm.
+ Rạch da bờ trước cơ ức đòn chũm: đường rạch từ góc hàm tới 1/3 giữa của vùng dưới hàm.
+ Bóc tách da và mô dưới da.
+ Dùng kẹp Kocher thâm nhập vào vùng áp xe để dẫn lưu mủ.
+ Bơm rửa.
+ Đặt dẫn lưu.
+ Điều trị răng nguyên nhân.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- Tiên lượng
- Nếu dẫn lưu mủ phối hợp với điều trị răng nguyên nhân thì có kết quả điều trị tốt.
- Nếu điều trị không kịp thời hoặc không đúng có thể gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong.
- Biến chứng
- Viêm tấy tỏa lan vùng mặt
- Liệt hô hấp do nề thành quản cấp, phải tiến hành mở khí quản
- Chảy máu do nhiễm khuẩn xâm lấn, làm tổn thương các mạch máu lớn (động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh trong), phải tiến hành thắt mạch
- Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang, viêm màng não mủ.
- Áp xe trung thất
- Nhiễm trùng huyết
VI. PHÒNG BỆNH
Khám răng miệng định kỳ để phát hiện các răng sâu, tổn thương viêm quanh răng, răng mọc lệch để điều trị kịp thời.