Tác nhân gây bệnh là Toxocara canis (Giun đũa chó) và Toxocara cati (Giun đũa mèo). Bệnh là do sự di chuyển trong cơ thể người của một loại ấu trùng giun sán thường sống trong cơ thể động vật đặc biệt là các thú nuôi như chó, mèo, heo, trâu bò…
Chu trình phát triển
Người là ký chủ ngẫu nhiên bị nhiễm do nuốt trứng có ấu trùng giai đoạn 3 của Toxocara spp, ấu trùng xâm nhập thành ruột và theo máu đến gan, phổi và những cơ quan khác. Ớ những cơ quan này, ấu trùng lang thang hàng tuần hay hàng tháng hoặc nằm im, ấu trùng không bao giờ phát triển đến giai đoạn trưởng thành, do đó ở người bị nhiễm không bao giờ tìm thấy trứng trong phân.
Biểu hiện lâm sàng
Hội chứng ấu trùng di chuyển nội tạng:
+ Da: Nổi mày đay, nổi nốt cục dưới da, sưng phù một vùng da.
+ Hô hấp: Ho kéo dài, tràn dịch màng phổi.
+ Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng kéo dài không rõ nguyên nhân.
+ Thần kinh-cơ: Nhức đầu, đau cơ, động kinh, yếu nửa người.
Hội chứng ấu trùng di chuyển ở mắt: chỉ gặp ở trẻ em, biểu hiện bằng viêm màng bồ đào
Chẩn đoán
Xét nghiệm gợi ý: Công thức bạch cầu, chú ý tỷ lệ bạch cầu ái toan, vs, CRP.
Huyết thanh chẩn đoán: Kỹ thuật ELISA, kết quả trên 1/800 là dương tính.
Điều trị
Albendazole: 10mg/kg/ngày, thời gian điều trị thay đổi theo biểu hiện lâm sàng, có thể là 5, 10, 15, 28 ngày.
Thiabendazole: 25-30mg/kg/ngày trong 10-14 ngày