Thuốc generic: Carbamazepine
Tên thương mại: Carnexiv
Carnexiv (carbamazepine) là gì và hoạt động như thế nào?
Carnexiv (carbamazepine) dạng tiêm là một loại thuốc chống co giật được chỉ định để thay thế các dạng carbamazepine uống khi việc sử dụng đường uống không thể thực hiện được tạm thời, cho người lớn mắc các loại co giật sau đây:
- Co giật từng phần với triệu chứng phức tạp,
- Co giật cứng cơ tổng quát (tonic-clonic),
- Các mô hình co giật hỗn hợp bao gồm các loại trên, hoặc các co giật từng phần hoặc tổng quát khác.
Các tác dụng phụ của Carnexiv là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của Carnexiv bao gồm:
- Chóng mặt,
- Buồn ngủ,
- Mờ mắt,
- Nhìn đôi,
- Đau đầu,
- Phản ứng liên quan đến việc truyền dịch,
- Đau tại vị trí truyền dịch, và
- Thiếu máu.
CẢNH BÁO
PHẢN ỨNG DA NGHIÊM TRỌNG và THIẾU MÁU TỦY ÁO và AGRANULOCYTOSIS
Phản ứng da nghiêm trọng và HLA-B*1502 Allele
Phản ứng da nghiêm trọng và đôi khi có thể gây tử vong, bao gồm hoại tử biểu bì độc hại (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS), đã xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng carbamazepine.
Có một mối liên hệ chặt chẽ giữa nguy cơ phát triển SJS/TEN và sự hiện diện của HLA-B*1502, một biến thể di truyền của gen HLA-B mà hầu hết chỉ có ở bệnh nhân có nguồn gốc Á Đông.
Tránh sử dụng Carnexiv cho bệnh nhân xét nghiệm dương tính với allele này trừ khi lợi ích rõ ràng vượt trội hơn nguy cơ. Ngừng sử dụng Carnexiv nếu nghi ngờ bệnh nhân đang gặp phải phản ứng da nghiêm trọng.
Thiếu máu tủy áo và Agranulocytosis
Thiếu máu tủy áo và agranulocytosis có thể xảy ra trong quá trình điều trị với Carnexiv. Cần làm xét nghiệm máu toàn bộ (CBC) trước khi bắt đầu điều trị với Carnexiv và theo dõi CBC định kỳ.
Cần xem xét ngừng sử dụng Carnexiv nếu có sự suy giảm tủy xương nghiêm trọng.
Liều lượng Carnexiv là gì?
Thông tin liều dùng
Carnexiv là liệu pháp thay thế cho carbamazepine dạng uống. Điều trị bằng carbamazepine nên được bắt đầu bằng một dạng carbamazepine uống.
Liều tổng cộng hàng ngày của Carnexiv là 70% liều carbamazepine uống mà bệnh nhân đang chuyển từ đó (xem Bảng 1). Liều tổng cộng hàng ngày của Carnexiv cần được chia đều thành bốn lần truyền dịch 30 phút, cách nhau 6 giờ.
Bệnh nhân nên chuyển lại sang sử dụng carbamazepine dạng uống với liều tổng cộng hàng ngày và tần suất sử dụng như trước khi chuyển sang Carnexiv khi có thể. Việc sử dụng
Carnexiv trong thời gian hơn 7 ngày chưa được nghiên cứu.
Bảng 1: Xác định Liều Tổng Hàng Ngày cho Truyền Carnexiv
Liều tổng cộng carbamazepine dạng uống hàng ngày (mg/ngày) | Liều tổng cộng Carnexiv tương ứng (mg/ngày) | Liều Carnexiv cần được sử dụng mỗi 6 giờ (mg) |
400 | 280 | 70 |
600 | 420 | 105 |
800 | 560 | 140 |
1,000 | 700 | 175 |
1,200 | 840 | 210 |
1,400 | 980 | 245 |
1,600 | 1,120 | 280 |
Thuốc nào tương tác với Carnexiv?
Tác động của Carnexiv lên các thuốc khác
Carbamazepine là một chất kích thích mạnh các enzyme gan CYP1A2, 2B6, 2C9/19 và 3A4, và có thể làm giảm nồng độ plasma của các thuốc đồng thời chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP1A2, 2B6, 2C9/19 và 3A4 thông qua việc kích thích chuyển hóa của chúng (xem Bảng 5 và 6).
Bảng 5: Tác động của Carbamazepine lên các thuốc khác
Tên thuốc đồng thời | Tác động của Carbamazepine lên các thuốc khác | Khuyến cáo lâm sàng |
Boceprevir | Giảm mức boceprevir | Cấm dùng carbamazepine với boceprevir |
Acetaminophen, albendazole, alprazolam, aprepitant, buprenorphone, bupropion, citalopram, clonazepam, clozapine, corticosteroids (ví dụ: prednisolone, dexamethasone), cyclosporine, dicumarol, dihydropyridine calcium channel blockers (ví dụ: felodipine), doxycycline, eslicarbazepine, ethosuximide, everolimus, haloperidol, imatinib, itraconazole, lamotrigine, levothyroxine, methadone, methsuximide, mianserin, midazolam, olanzapine, thuốc tránh thai dạng uống và các biện pháp tránh thai nội tiết khác, oxcarbazepine, paliperidone, phensuximide, phenytoin, praziquantel, thuốc ức chế protease, risperidone, sertraline, sirolimus, tadalafil, theophylline, tiagabine, topiramate, tramadol, trazodone, thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ: imipramine, amitriptyline, nortriptyline), valproate, warfarin, ziprasidone, zonisamide | Giảm mức thuốc đồng thời | Theo dõi nồng độ và điều chỉnh liều lượng của thuốc đồng thời |
Cyclophosphamide | Tăng mức cyclophosphamide (có thể tăng độc tính) | Theo dõi các dấu hiệu tăng độc tính cyclophosphamide |
Aripiprazole | Giảm mức aripiprazole | Khi carbamazepine được thêm vào aripiprazole, liều aripiprazole cần được gấp đôi; các tăng liều bổ sung phải dựa trên đánh giá lâm sàng; khi carbamazepine được ngừng trong điều trị kết hợp, liều aripiprazole phải giảm |
Tacrolimus | Giảm mức tacrolimus | Theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu và điều chỉnh liều phù hợp |
Temsirolimus | Giảm mức temsirolimus | Nên tránh sử dụng đồng thời các chất kích thích CYP3A4 mạnh như carbamazepine với temsirolimus; nếu carbamazepine phải được phối hợp với temsirolimus, cần điều chỉnh liều temsirolimus |
Lapatinib | Giảm mức lapatinib | Nên tránh sử dụng carbamazepine với lapatinib; điều chỉnh liều nên được xem xét nếu lapatinib được phối hợp với carbamazepine; nếu carbamazepine được bắt đầu cho bệnh nhân đã dùng lapatinib, liều lapatinib nên được tăng dần; nếu carbamazepine bị ngừng, liều lapatinib nên được giảm |
Nefazodone | Giảm mức nefazodone | Cấm dùng carbamazepine với nefazodone |
Valproate | Giảm mức valproate | Theo dõi nồng độ valproate khi carbamazepine được bắt đầu hoặc ngừng trong bệnh nhân đang sử dụng acid valproic |
Bảng 6: Tác động của Carbamazepine lên các thuốc khác (Tiếp theo)
Tên thuốc đồng thời | Tác động của Carbamazepine lên các thuốc khác | Khuyến cáo lâm sàng |
Lithium | Có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ thần kinh | Sử dụng với giám sát chặt chẽ |
Isoniazid | Có thể làm tăng độc tính gan do isoniazid | |
Diuretics (ví dụ: hydrochlorothiazide, furosemide) | Có thể dẫn đến hạ natri huyết triệu chứng | |
Thuốc tránh thai nội tiết (ví dụ: thuốc tránh thai dạng uống và các biện pháp tránh thai dưới da chứa levonorgestrel) | Có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai vì nồng độ hormone trong máu có thể bị giảm; đã có báo cáo về chảy máu đột ngột và mang thai ngoài ý muốn | Cân nhắc các phương pháp tránh thai thay thế hoặc dự phòng |
Thuốc ức chế khối cơ thần kinh (ví dụ: pancuronium, vecuronium, rocuronium, và cisatracurium) | Kháng lại tác dụng khối cơ thần kinh của các thuốc ức chế khối cơ thần kinh không phân cực | Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện sự hồi phục nhanh hơn dự kiến từ khối cơ thần kinh; tốc độ truyền dịch có thể cần phải cao hơn |
Thuốc chống đông máu đường uống tác dụng trực tiếp (ví dụ: rivaroxaban, apixaban, dabigatran, và edoxaban) | Giảm nồng độ trong máu của các thuốc chống đông này có thể không đủ để đạt được tác dụng điều trị mong muốn | Nên tránh dùng carbamazepine cùng với các thuốc chống đông này |
Delavirdine hoặc các thuốc ức chế transcriptase ngược không nucleoside khác (NNRTIs) | Giảm mức delavirdine hoặc NNRTI | Cấm dùng carbamazepine với delavirdine |
Tác động của các thuốc khác lên Carnexiv
- Các chất ức chế CYP3A4 làm chậm quá trình chuyển hóa Carnexiv và do đó có thể làm tăng nồng độ carbamazepine trong máu.
- Các chất kích thích CYP3A4 có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa Carnexiv và giảm nồng độ carbamazepine (xem Bảng 7).
Bảng 7: Tác động của các thuốc khác lên Carbamazepine
Tên thuốc đồng thời | Tác động của thuốc đồng thời lên Carbamazepine | Khuyến cáo lâm sàng |
Aprepitant, cimetidine, ciprofloxacin, danazol, diltiazem, delavirdine, macrolides, erythromycin, troleandomycin, clarithromycin, fluoxetine, fluvoxamine, trazodone, olanzapine, loratadine, terfenadine, omeprazole, oxybutynin, dantrolene, isoniazid, niacinamide, nicotinamide, ibuprofen, propoxyphene, azoles (ví dụ: ketaconazole, itraconazole, fluconazole, voriconazole), acetazolamide, verapamil, ticlopidine, nước ép bưởi, protease inhibitors | Tăng mức carbamazepine (do ức chế CYP3A4) | Theo dõi chặt chẽ nồng độ carbamazepine; có thể cần điều chỉnh liều |
Cisplatin, doxorubicin HCl, felbamate, fosphenytoin, rifampin, phenobarbital, phenytoin, primidone, methsuximide, theophylline, aminophylline | Giảm mức carbamazepine (do kích thích CYP3A4) | |
Loxapine, quetiapine và acid valproic | Giảm mức carbamazepine và tăng mức chuyển hóa (carbamazepine-10,11-epoxide) (do ức chế human microsomal epoxide hydrolase) | Theo dõi chặt chẽ nồng độ carbamazepine; có thể cần điều chỉnh liều |
Tương tác thuốc dược lý
Thuốc ức chế Monoamine Oxidase (MAOI)
- Điều trị đồng thời với Carnexiv bị chống chỉ định khi đang dùng MAOI hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng sử dụng MAOI. Việc sử dụng đồng thời có thể gây ra hội chứng serotonin.
Carnexiv có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?
Dữ liệu từ các nghiên cứu đăng ký thai kỳ và dịch tễ học chỉ ra rằng carbamazepine có thể gây hại cho thai nhi khi được sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Carbamazepine và chất chuyển hóa epoxide của nó được bài tiết qua sữa mẹ. Vì có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh tiếp xúc với Carnexiv, một quyết định nên được đưa ra về việc có tiếp tục cho con bú hay ngừng cho con bú, hoặc ngừng sử dụng thuốc, với sự cân nhắc về tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Tóm tắt
Carnexiv (carbamazepine) tiêm là một thuốc chống co giật được chỉ định để thay thế liệu pháp thuốc carbamazepine dạng uống, khi việc sử dụng thuốc uống tạm thời không khả thi, trong các cơn động kinh cục bộ có triệu chứng phức tạp, cơn động kinh toàn thể co cứng – co giật, các kiểu cơn động kinh hỗn hợp bao gồm các loại trên, hoặc các cơn động kinh cục bộ hoặc toàn thể khác. Các tác dụng phụ phổ biến của Carnexiv bao gồm chóng mặt, buồn ngủ, mờ mắt, nhìn đôi, đau đầu, phản ứng liên quan đến truyền dịch, đau tại vị trí truyền dịch và thiếu máu.