Nortriptyline là gì? Nortriptyline được sử dụng để làm gì?
Nortriptyline thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) và được sử dụng để điều trị trầm cảm. Các loại thuốc khác trong cùng nhóm bao gồm:
- amitriptyline (Endep, Elavil),
- clomipramine (Anafranil),
- doxepin (Sinequan),
- imipramine (Tofranil),
- trimipramine (Surmontil),
- amoxapine (Amoxapine),
- desipramine (Norpramin), và
- protriptyline (Vivactil).
Những người bị trầm cảm có thể bị mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh, là các hóa chất mà dây thần kinh sản xuất và sử dụng để giao tiếp với các dây thần kinh khác. Giống như tất cả các loại TCA, nortriptyline làm tăng mức norepinephrine và serotonin, hai chất dẫn truyền thần kinh, và ngăn chặn hoạt động của acetylcholine, một chất dẫn truyền thần kinh khác. Người ta cho rằng bằng cách khôi phục sự cân bằng của các chất dẫn truyền thần kinh khác nhau trong não, tình trạng trầm cảm được cải thiện (ví dụ, tâm trạng được nâng cao).
Nortriptyline đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt vào tháng 11 năm 1964.
Các tên thương hiệu của nortriptyline là gì?
Pamelor (Tên thương hiệu Aventyl đã bị ngừng sử dụng tại Hoa Kỳ)
Nortriptyline có sẵn dưới dạng thuốc gốc không?
Có
Tôi có cần đơn thuốc để mua nortriptyline không?
Có
Các tác dụng phụ của nortriptyline là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp nhất liên quan đến nortriptyline bao gồm:
- Nhịp tim nhanh
- Mờ mắt
- Bí tiểu
- Khô miệng
- Táo bón
- Tăng hoặc giảm cân
- Hạ huyết áp khi đứng (hạ huyết áp tư thế)
Các tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm:
- Phát ban
- Mề đay
- Co giật
- Viêm gan
Nortriptyline cũng có thể làm tăng áp lực trong mắt của một số bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp.
Quá liều nortriptyline có thể gây ra các nhịp tim bất thường đe dọa tính mạng hoặc co giật.
Nếu ngừng sử dụng nortriptyline đột ngột, có thể xuất hiện đau đầu, buồn nôn và cảm giác khó chịu chung. Do đó, liều lượng thuốc chống trầm cảm nên được giảm dần khi kết thúc liệu pháp.
Các loại thuốc chống trầm cảm làm tăng nguy cơ suy nghĩ tự tử và hành vi tự tử trong các nghiên cứu ngắn hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác. Bất kỳ ai xem xét việc sử dụng nortriptyline hoặc bất kỳ loại thuốc chống trầm cảm nào khác cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên đều phải cân nhắc nguy cơ này với nhu cầu lâm sàng. Những bệnh nhân bắt đầu điều trị cần được theo dõi chặt chẽ về sự xấu đi lâm sàng, suy nghĩ hoặc hành vi tự tử và các thay đổi bất thường trong hành vi.
Liều dùng của nortriptyline là gì?
Nortriptyline hydrochloride không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.
Nortriptyline hydrochloride được uống qua đường miệng. Liều lượng thấp hơn bình thường được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi và thanh thiếu niên. Liều thấp hơn cũng được khuyến cáo cho bệnh nhân ngoại trú so với bệnh nhân nội trú (những người được giám sát chặt chẽ). Bác sĩ nên bắt đầu liều ở mức thấp và tăng dần, theo dõi cẩn thận phản ứng lâm sàng và bất kỳ dấu hiệu nào của sự không dung nạp. Sau khi đạt được sự thuyên giảm, có thể cần tiếp tục dùng thuốc duy trì trong thời gian dài hơn với liều thấp nhất có thể duy trì được tình trạng thuyên giảm.
Nếu bệnh nhân phát triển các tác dụng phụ nhỏ, nên giảm liều. Thuốc nên được ngừng ngay lập tức nếu xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc các dấu hiệu dị ứng.
Liều thông thường cho người lớn
25 mg ba hoặc bốn lần mỗi ngày; liều nên bắt đầu ở mức thấp và tăng dần theo nhu cầu. Như một phương án khác, liều dùng hàng ngày có thể được uống một lần mỗi ngày. Khi liều trên 100 mg mỗi ngày được sử dụng, mức độ nortriptyline trong huyết tương nên được theo dõi và duy trì trong khoảng 50-150 ng/mL. Liều trên 150 mg/ngày không được khuyến cáo.
Bệnh nhân cao tuổi và thanh thiếu niên
30 đến 50 mg/ngày, chia làm nhiều lần hoặc uống liều hàng ngày một lần duy nhất.
Những thuốc hoặc bổ sung nào tương tác với nortriptyline?
TCAs, bao gồm nortriptyline, không nên được sử dụng đồng thời với các chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs) như tranylcypromine (Parnate), isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), và procarbazine (Matulane) vì khả năng gây ra các cơn sốt cao, co giật, và thậm chí tử vong.
Cimetidine (Tagamet) có thể làm tăng mức độ nortriptyline trong máu bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hóa của nortriptyline trong gan. Mức độ nortriptyline tăng có thể dẫn đến các tác dụng phụ. Các loại thuốc khác có cùng tác động này bao gồm propafenone (Rythmol), flecainide (Tonocard), quinidine (Quinidex, Quinaglute), và fluoxetine (Prozac).
Nortriptyline làm tăng tác dụng của các loại thuốc và chất gây giảm hoạt động của não, chẳng hạn như rượu, barbiturates, benzodiazepines (ví dụ lorazepam – Ativan, clonazepam – Klonopin, diazepam – Valium), cũng như các loại thuốc gây nghiện. Reserpine (Harmonyl) kích thích não khi được dùng chung với nortriptyline.
Kết hợp nortriptyline hoặc các TCAs khác với các loại thuốc chặn acetylcholine (thuốc kháng cholinergic) có thể gây táo bón và thậm chí làm tê liệt ruột (tắc ruột liệt). Huyết áp có thể tăng nguy hiểm nếu TCAs được kết hợp với clonidine (Catapres, Catapres-TTS).
Nortriptyline có an toàn khi tôi mang thai hoặc cho con bú không?
Việc sử dụng nortriptyline trong thời kỳ mang thai chưa được chứng minh là an toàn. Bác sĩ có thể sử dụng nortriptyline cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích được cho là vượt trội so với rủi ro tiềm ẩn nhưng chưa rõ ràng.
Việc sử dụng nortriptyline trong thời kỳ cho con bú cũng chưa được xác định là an toàn. Hiện chưa rõ nortriptyline có được tiết vào sữa mẹ hay không.
Cần biết gì thêm về nortriptyline?
Các dạng bào chế của nortriptyline là gì?
10, 25, 50, và 75 mg. Dung dịch uống: 10 mg/muỗng cà phê.
Cách lưu trữ nortriptyline như thế nào?
Nortriptyline nên được lưu trữ dưới 30°C (86°F) trong hộp kín, chống ánh sáng.
Tóm tắt
Nortriptyline (Pamelor) thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) và được sử dụng để điều trị trầm cảm. Nortriptyline cũng được sử dụng ngoài chỉ định FDA để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên, cũng như là liệu pháp hỗ trợ cho các tình trạng đau mạn tính.