Nadolol là gì và nó hoạt động như thế nào (cơ chế hoạt động)?
Nadolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta-adrenergic, được sử dụng để điều trị huyết áp cao và đau tim (đau thắt ngực). Một số loại thuốc chẹn beta-adrenergic khác bao gồm propranolol (Inderal, Inderal LA), atenolol (Tenormin), và timolol (Blocadren). Norepinephrine và epinephrine (adrenaline) là các hóa chất trong cơ thể gắn vào thụ thể trên các tế bào như dây thần kinh và cơ, thay đổi cách thức hoạt động của chúng, kích thích hoặc ức chế chúng. Nadolol ngăn norepinephrine và epinephrine gắn vào thụ thể beta trên dây thần kinh. Bằng cách ngăn chặn tác động của norepinephrine và epinephrine, thuốc chẹn beta làm giảm nhịp tim, giảm lực co bóp của tim và hạ huyết áp bằng cách làm thư giãn cơ xung quanh mạch máu.
Đau thắt ngực xảy ra khi tim cần nhiều oxy hơn so với lượng máu cung cấp. Bằng cách làm chậm nhịp tim và giảm lực co bóp của tim, nadolol giảm nhu cầu oxy của cơ tim, do đó ngăn ngừa cơn đau thắt ngực. Tuy nhiên, thuốc chẹn beta có thể gây khó thở vì nó làm co thắt cơ xung quanh đường dẫn khí, khiến luồng không khí khó đi qua hơn. FDA đã phê duyệt nadolol vào năm 1979.
Tên thương hiệu của nadolol là gì?
Corgard
Nadolol có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
Có
Tôi có cần đơn thuốc để mua nadolol không?
Có
Các tác dụng phụ của nadolol là gì?
Nadolol thường được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ bao gồm co thắt bụng, tiêu chảy, táo bón, mệt mỏi, mất ngủ, buồn nôn, trầm cảm, bất lực, chóng mặt, nhịp tim chậm, huyết áp thấp, lạnh chân tay, đau họng, và khó thở hoặc thở khò khè. Nadolol có thể làm tăng khó thở ở bệnh nhân bị hen suyễn, viêm phế quản mãn tính, hoặc khí phế thũng.
Ở những bệnh nhân có nhịp tim chậm (bradycardia) và rối loạn dẫn truyền tim, nadolol có thể gây ra nhịp tim chậm nguy hiểm, thậm chí gây sốc. Nadolol làm giảm lực co bóp của tim và có thể làm tăng triệu chứng suy tim. Ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành, ngừng đột ngột nadolol có thể làm tình trạng đau thắt ngực trở nên nghiêm trọng và đôi khi gây ra cơn đau tim. Nếu cần ngừng thuốc, liều lượng nadolol nên giảm dần trong vài tuần.
Liều dùng của nadolol là gì?
Liều khuyến cáo là 40-320 mg mỗi ngày một lần. Liều tối đa để điều trị đau thắt ngực là 240 mg mỗi ngày và để điều trị cao huyết áp là 320 mg mỗi ngày. Nadolol có thể được uống kèm hoặc không kèm thức ăn. Liều dùng để ngăn ngừa đau nửa đầu là 40 đến 240 mg mỗi ngày.
Thuốc hoặc bổ sung nào có thể tương tác với nadolol?
Tác dụng hạ huyết áp của nadolol tăng lên khi dùng chung với các thuốc hạ huyết áp khác. Tuy nhiên, khi dùng kết hợp với diltiazem, verapamil, amiodarone, hoặc digoxin, nadolol có thể gây tắc nghẽn hoàn toàn hệ thống điện của tim, một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen và naproxen có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của nadolol.
Nadolol có thể che dấu các triệu chứng ban đầu của hạ đường huyết và nên được sử dụng cẩn thận ở bệnh nhân đang điều trị bệnh tiểu đường.
Nadolol có an toàn khi mang thai hoặc cho con bú không?
Sử dụng nadolol trong thời kỳ mang thai chưa được xác định là an toàn.
Nadolol được bài tiết vào sữa mẹ. Nó không nên được sử dụng khi đang cho con bú vì có thể gây hại cho trẻ bú mẹ.
Tôi cần biết gì thêm về nadolol?
Các dạng bào chế của nadolol có sẵn là gì?
Viên nén: 20 mg, 40 mg, 80 mg.
Tôi nên bảo quản nadolol như thế nào?
Nadolol nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).
Tóm tắt
Nadolol (Corgard) thuộc nhóm thuốc chẹn beta, được kê đơn để điều trị đau thắt ngực, cao huyết áp, rối loạn nhịp tim, run rẩy và ngăn ngừa đau đầu và lo âu. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và biện pháp phòng ngừa, cũng như thông tin an toàn trong thai kỳ nên được xem xét trước khi dùng thuốc này.