Thuốc Myobloc

Tên thương hiệu: Myobloc

Tên gốc: độc tố botulinum

Nhóm thuốc: Thuốc ức chế thần kinh cơ, độc tố botulinum

Myobloc là gì và được sử dụng để làm gì?

Myobloc (độc tố botulinum) là một loại thuốc kê đơn dùng cho người lớn, được tiêm vào:

  • Cơ bắp để điều trị tình trạng bất thường của đầu và đau cổ do chứng loạn trương lực cơ cổ (CD).
  • Các tuyến tiết nước bọt để điều trị tình trạng tiết nước bọt lâu dài (chứng chảy nước dãi mãn tính – sialorrhea).

Chưa có thông tin rõ ràng về việc Myobloc có an toàn hoặc hiệu quả ở trẻ em hay không.

Cảnh báo

Tác động của Myobloc (độc tố botulinum type b) và tất cả các sản phẩm chứa độc tố botulinum có thể lan ra khỏi khu vực tiêm và gây ra các triệu chứng liên quan đến độc tố botulinum. Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Suy nhược cơ (asthenia),
  • Yếu cơ toàn thân,
  • Nhìn đôi (diplopia),
  • Mờ mắt,
  • Sụp mí mắt (ptosis),
  • Khó nuốt (dysphagia),
  • Giọng nói khàn (dysphonia),
  • Nói khó (dysarthria),
  • Tiểu không tự chủ, và
  • Khó thở.

Những triệu chứng này có thể xuất hiện sau khi tiêm vài giờ đến vài tuần. Khó nuốt và khó thở có thể đe dọa tính mạng và đã có báo cáo về trường hợp tử vong. Nguy cơ gặp phải các triệu chứng này có thể cao nhất ở trẻ em điều trị co cứng cơ, nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn được điều trị co cứng cơ và các bệnh khác, đặc biệt là những người có sẵn các bệnh lý dễ gây ra những triệu chứng này.

Đã có báo cáo về việc lan rộng tác dụng ở những liều lượng tương đương với liều dùng để điều trị chứng loạn trương lực cơ cổ và ở liều thấp hơn.

Các tác dụng phụ của Myobloc là gì?

Myobloc có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:

  • Phản ứng dị ứng. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng với Myobloc có thể bao gồm:
    • Ngứa,
    • Phát ban,
    • Đỏ da,
    • Sưng tấy,
    • Khó thở,
    • Chóng mặt hoặc ngất xỉu.

Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay nếu bạn gặp khó thở, chóng mặt hoặc ngất xỉu.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Myobloc ở những người bị loạn trương lực cơ cổ bao gồm:

  • Khô miệng,
  • Đau hoặc khó chịu tại vị trí tiêm,
  • Khó nuốt (dysphagia),
  • Đau đầu.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Myobloc ở những người bị chảy nước dãi mãn tính bao gồm khô miệng và khó nuốt (dysphagia).

Đây không phải là toàn bộ các tác dụng phụ của Myobloc. Hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn về các tác dụng phụ. Bạn cũng có thể báo cáo các tác dụng phụ tới FDA qua số 1-800-FDA-1088 hoặc tới Solstice Neurosciences qua số 1-888-461-2255.

Liều lượng sử dụng Myobloc là bao nhiêu?

Hướng dẫn sử dụng an toàn

  • Đơn vị hoạt tính của Myobloc là riêng biệt đối với phương pháp chuẩn bị và thí nghiệm được sử dụng, không thể thay thế với các sản phẩm độc tố botulinum khác và không thể so sánh hoặc chuyển đổi thành đơn vị của các sản phẩm độc tố botulinum khác.
  • Mỗi lọ chỉ sử dụng một lần trong một buổi tiêm và chỉ cho một bệnh nhân. Vứt bỏ dung dịch còn lại trong lọ.
  • Myobloc đã sẵn sàng để sử dụng, không cần tái tạo.
  • Myobloc có thể được pha loãng với Dung dịch tiêm Natri Clorua 0,9%. Sau khi pha loãng, sản phẩm phải được sử dụng trong vòng 4 giờ vì không có chất bảo quản trong thành phần.

Liều lượng cho loạn trương lực cơ cổ

  • Liều khởi đầu được khuyến nghị cho bệnh nhân có tiền sử dung nạp tiêm độc tố botulinum là 2.500 đến 5.000 đơn vị, chia đều vào các cơ bị ảnh hưởng.
  • Bệnh nhân không có tiền sử dung nạp độc tố botulinum nên được tiêm liều khởi đầu thấp hơn. Liều tiếp theo nên dựa trên phản ứng của từng bệnh nhân.
  • Myobloc nên được tiêm bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc đánh giá và điều trị loạn trương lực cơ cổ.
  • Thời gian tác dụng của Myobloc ở những bệnh nhân đáp ứng điều trị loạn trương lực cơ cổ dao động từ 12 đến 16 tuần với liều 5.000 hoặc 10.000 đơn vị.

Liều lượng cho chảy nước dãi mãn tính

  • Liều khuyến nghị của Myobloc cho chứng chảy nước dãi mãn tính là từ 1.500 đến 3.500 đơn vị, chia đều vào các tuyến nước bọt mang tai và dưới hàm. Phản ứng của bệnh nhân sau điều trị cần được xem xét khi quyết định liều tiếp theo.
  • Thời gian tác dụng điển hình của mỗi lần điều trị kéo dài đến 3 tháng, nhưng có thể thay đổi theo từng bệnh nhân.
  • Tần suất tiêm Myobloc cần dựa vào phản ứng lâm sàng nhưng thường không nên tiêm lại quá thường xuyên, ít nhất là mỗi 12 tuần

Bảng 1: Liều lượng theo tuyến cho chứng chảy nước dãi mãn tính ở người lớn

Tuyến Liều lượng khuyến nghị
Tuyến mang tai 500 đơn vị đến 1.500 đơn vị mỗi tuyến
Tuyến dưới hàm 250 đơn vị mỗi tuyến

Các loại thuốc tương tác với Myobloc là gì?

Aminoglycosides và các tác nhân khác gây cản trở sự dẫn truyền thần kinh cơ
Việc dùng đồng thời Myobloc và aminoglycosides hoặc các tác nhân khác cản trở sự dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ như các hợp chất giống curare) nên được thực hiện cẩn thận vì hiệu quả của độc tố có thể bị tăng cường.

Thuốc kháng cholinergic
Việc sử dụng thuốc kháng cholinergic sau khi tiêm Myobloc có thể làm tăng cường các tác dụng kháng cholinergic toàn thân.

Các sản phẩm độc tố thần kinh botulinum khác
Tác động của việc sử dụng các sản phẩm độc tố botulinum khác cùng lúc hoặc trong vòng vài tháng sau khi tiêm Myobloc vẫn chưa được biết rõ. Yếu cơ quá mức có thể trở nên nghiêm trọng hơn nếu tiêm một loại độc tố botulinum khác trước khi hiệu quả của loại độc tố đã tiêm trước đó chấm dứt.

Thuốc giãn cơ
Yếu cơ quá mức cũng có thể bị tăng cường nếu dùng thuốc giãn cơ trước hoặc sau khi tiêm Myobloc.

Mang thai và cho con bú

Không có đủ dữ liệu về nguy cơ phát triển liên quan đến việc sử dụng Myobloc ở phụ nữ mang thai.
Không quan sát thấy độc tính phát triển ở chuột cái mang thai khi được tiêm Myobloc bằng cách tiêm bắp trong suốt quá trình mang thai và cho con bú, ở các liều gây ra độc tính cho mẹ.
Không có dữ liệu về sự hiện diện của Myobloc trong sữa mẹ, tác động của nó lên trẻ bú mẹ, hoặc tác động lên sản xuất sữa.
Các lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú cần được cân nhắc cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Myobloc và bất kỳ tác động tiềm tàng nào đối với trẻ bú mẹ từ Myobloc hoặc từ tình trạng bệnh lý của mẹ.

Tóm tắt

Myobloc là một loại thuốc kê đơn dùng cho người lớn, được tiêm vào cơ để điều trị tình trạng bất thường của đầu và đau cổ do chứng loạn trương lực cơ cổ (CD), và tiêm vào các tuyến tiết nước bọt để điều trị chứng chảy nước dãi mãn tính. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Myobloc bao gồm phản ứng dị ứng với các triệu chứng như ngứa, phát ban, đỏ da, sưng, khó thở hoặc chóng mặt hoặc ngất xỉu.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây