Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Methadone (Dolophine; Methadose)

Thuốc Methadone (Dolophine; Methadose)

Thuốc Methadone dạng viên uống là gì và dùng để làm gì?
Methadone là một loại thuốc giảm đau mạnh, tổng hợp (do con người tạo ra), tác động lên hệ thần kinh trung ương (não) theo cách tương tự như các loại thuốc giảm đau narcotic khác. Nó được sử dụng trong việc điều trị nghiện thuốc giảm đau narcotic và kiểm soát đau. Methadone được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) chấp thuận lần đầu vào ngày 13 tháng 8 năm 1947.

Các tên thương hiệu nào có sẵn cho thuốc methadone dạng viên uống?

  • Dolophine
  • Methadone HCl Intensol
  • Methadose
  • Methadose không đường

Thuốc methadone dạng viên uống có sẵn dưới dạng thuốc generic không?

Tôi có cần đơn thuốc để mua methadone dạng viên uống không?

Các tác dụng phụ của thuốc methadone dạng viên uống là gì?
Methadone có khả năng gây nghiện rất cao và gây buồn ngủ mạnh cùng với ức chế hô hấp. Các tác dụng phụ của methadone bao gồm:

  • Táo bón
  • Đau bụng
  • Buồn nôn
  • Thở nông
  • Ảo giác hoặc lú lẫn
  • Đau ngực
  • Chóng mặt
  • Buồn ngủ
  • Ngất
  • Nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh
  • Khó thở
  • Cảm giác chóng mặt
  • Ngất xỉu
  • Mặt đỏ

Những triệu chứng này thường xảy ra trong vài ngày đầu khi cơ thể điều chỉnh với thuốc.

Methadone cũng có thể gây ra:

  • Nhịp tim không đều
  • Lo âu
  • Run rẩy
  • Co giật
  • Phát ban và
  • Ngứa

Một số tác dụng phụ có thể giảm đi sau khi sử dụng lâu dài.

Liều lượng thuốc methadone dạng viên uống là bao nhiêu?
Liều khởi đầu của methadone dạng viên uống cho bệnh nhân cần kiểm soát đau liên tục trong suốt cả ngày có thể dao động từ 2,5 đến 10 mg mỗi 8 đến 12 giờ. Những bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng có thể cần bắt đầu với liều methadone 10-40 mg mỗi 6-12 giờ. Liều tổng thể khởi đầu cho việc giải độc thường cao hơn, dao động từ 20 đến 120 mg mỗi ngày. Liều thông thường đối với dung dịch methadone tiêm khi điều trị đau từ mức độ vừa đến nặng cho bệnh nhân cần kiểm soát đau liên tục là 2,5 đến 10 mg mỗi 8-12 giờ, có thể tiêm tĩnh mạch (I.V.), dưới da (SubQ) hoặc tiêm bắp (I.M.).

Tỷ lệ chuyển đổi từ methadone dạng viên uống sang methadone tiêm (I.V., SubQ hoặc I.M.) là 2:1. Tổng số lượng methadone mà mỗi người được kê đơn không cố định, và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ nghiêm trọng của cơn đau, việc sử dụng methadone trước đó, các loại thuốc đang dùng đồng thời, phản ứng với điều trị và các yếu tố khác có thể đặc thù đối với từng cá nhân. Do đó, mỗi bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận khi sử dụng methadone. Khi ngừng điều trị, liều methadone nên được giảm dần để tránh các triệu chứng cai thuốc.

Thuốc nào hoặc các chất bổ sung có thể tương tác với thuốc methadone dạng viên uống?
Khi methadone được sử dụng kết hợp với các thuốc làm chậm chức năng não, chẳng hạn như rượu và barbiturates (phenobarbital), có thể làm tăng tác dụng của những thuốc này. Vì methadone gây táo bón, việc sử dụng thuốc chống tiêu chảy như diphenoxylate và atropine (Lomotil) và loperamide (Imodium) cùng với methadone có thể dẫn đến táo bón nghiêm trọng. Các thuốc chẹn thụ thể narcotic (opioid) như pentazocine (Talwin), nalbuphine (Nubain), naloxone (Narcan), butorphanol (Stadol) và buprenorphine (Subutex) có thể gây ra các triệu chứng cai thuốc.

Rifampin (Rifadin), barbiturates, carbamazepine (Tegretol), phenytoin (Dilantin), primidone và các chế phẩm St. John’s wort có thể tăng khả năng chuyển hóa (loại bỏ) methadone của gan và giảm nồng độ methadone trong máu, điều này có thể dẫn đến các tác dụng phụ của việc cai thuốc, trong khi các thuốc như erythromycin (E-Mycin, Eryc, Ery-Tab), clarithromycin (Biaxin, Biaxin XL), ketoconazole (Nizoral) và itraconazole (Sporanox) có thể làm giảm khả năng chuyển hóa methadone của gan, do đó làm tăng các tác dụng phụ của thuốc này.

Các thuốc điều trị HIV như abacavir (Ziagen), amprenavir (Agenerase), efavirenz (Sustiva), nelfinavir (Viracept), Nevirapine (Viramune, Viramune XR), Ritonavir (Norvir), và lopinavir/ritonavir (Kaletra) đã được chứng minh là làm giảm nồng độ methadone trong máu, vì vậy cần điều chỉnh liều methadone để tránh các triệu chứng cai thuốc.

Một số thuốc làm chậm nhịp tim như dofetilide (Tikosyn), procainamide (Pronestyl, Procan-SR), quinidine, và sotalol (Betapace), cũng như thuốc nhuận tràng và thuốc lợi tiểu làm giảm magiê hoặc kali trong cơ thể, ví dụ như furosemide (Lasix), có thể gây ra nhịp tim bất thường hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong.

Thuốc methadone dạng viên uống có an toàn khi tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?
An toàn khi sử dụng trong thai kỳ chưa được xác định rõ. Methadone đã được chứng minh là qua được nhau thai, và nó có mặt trong máu cuống rốn, dịch ối và trong nước tiểu của trẻ sơ sinh. Trẻ em sinh ra từ những bà mẹ sử dụng methadone trong một thời gian dài có thể gặp phải tình trạng ức chế hô hấp hoặc các triệu chứng cai thuốc.

Methadone cũng đi vào sữa mẹ, và điều này có thể gây buồn ngủ và ức chế hô hấp ở trẻ đang bú. Lợi ích cho mẹ khi sử dụng methadone trong khi cho con bú nên được cân nhắc với các rủi ro đối với trẻ.

Còn những điều gì khác tôi cần biết về thuốc methadone dạng viên uống?
Các dạng thuốc methadone có sẵn là gì?

  • Dung dịch uống: 10 mg/mL
  • Dung dịch uống: 5 và 10 mg mỗi thìa
  • Viên thuốc uống: 5 mg và 10 mg
  • Viên hòa tan: 40 mg
  • Dung dịch tiêm: 5 và 10 mg mỗi thìa: 10 mg/mL

Cách bảo quản thuốc methadone dạng viên uống?
Thuốc methadone dạng uống và tiêm nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15°C đến 30°C (59°F và 86°F). Dung dịch methadone tiêm cũng nên được bảo vệ khỏi ánh sáng.

Tóm tắt
Methadone (Dolophine; Methadone HCl Intensol; Methadose; Methadose không đường) là một loại thuốc giảm đau tổng hợp được chỉ định để điều trị đau vừa đến nặng khi các thuốc giảm đau không phải narcotic không hiệu quả. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, an toàn trong thai kỳ, và các cảnh báo và biện pháp phòng ngừa cho bệnh nhân cần được xem xét trước khi sử dụng thuốc này.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây