Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Matulane (procarbazine hydrochloride)

Thuốc Matulane (procarbazine hydrochloride)

Thuốc gốc: procarbazine hydrochloride
Tên thương hiệu: Matulane

Matulane (procarbazine hydrochloride) là gì và cách hoạt động như thế nào?
Matulane (procarbazine hydrochloride) là một loại thuốc điều trị ung thư, được sử dụng cùng với các loại thuốc điều trị ung thư khác để điều trị bệnh Hodgkin (một loại ung thư máu).

Tác dụng phụ của Matulane là gì?
CẢNH BÁO
Matulane chỉ nên được kê đơn bởi hoặc dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng các loại thuốc chống ung thư mạnh. Cần có đủ các cơ sở lâm sàng và xét nghiệm để theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Các tác dụng phụ phổ biến của Matulane bao gồm:

  • Buồn nôn và nôn (có thể nặng),
  • Mất cảm giác ngon miệng,
  • Đau dạ dày,
  • Táo bón,
  • Khô miệng,
  • Tiêu chảy,
  • Khó nuốt,
  • Buồn ngủ,
  • Mệt mỏi,
  • Chóng mặt,
  • Đau đầu,
  • Khó ngủ,
  • Đau cơ hoặc khớp,
  • Rụng tóc tạm thời,
  • Da sạm màu,
  • Ngứa hoặc phát ban,
  • Đi tiểu nhiều hơn bình thường,
  • Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt.

Liều lượng sử dụng Matulane là gì?
Dưới đây là liều dùng khi sử dụng thuốc như một tác nhân đơn lẻ.
Khi sử dụng kết hợp với các loại thuốc chống ung thư khác, liều Matulane nên được giảm thích hợp, ví dụ, trong phác đồ MOPP, liều Matulane là 100 mg/m² mỗi ngày trong 14 ngày.
Tất cả liều lượng được tính dựa trên cân nặng thực tế của bệnh nhân. Tuy nhiên, khối lượng cơ thể khô (khối lượng cơ thể gầy ước tính) sẽ được sử dụng nếu bệnh nhân bị béo phì hoặc tăng cân do phù nề, báng bụng hoặc các dạng tích trữ chất lỏng bất thường khác.

Người lớn
Để giảm thiểu buồn nôn và nôn (rất phổ biến khi bắt đầu liệu pháp Matulane), nên sử dụng liều 2 đến 4 mg/kg/ngày trong tuần đầu tiên.
Liều hàng ngày sau đó nên duy trì ở mức 4 đến 6 mg/kg/ngày cho đến khi đạt được phản ứng tối đa hoặc cho đến khi số lượng bạch cầu giảm dưới 4000/cmm hoặc số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/cmm.
Khi đạt được phản ứng tối đa, liều có thể được duy trì ở mức 1 đến 2 mg/kg/ngày.
Nếu có bằng chứng về độc tính huyết học hoặc độc tính khác, nên ngừng sử dụng thuốc cho đến khi hồi phục thỏa đáng.
Sau khi các tác dụng phụ độc tính giảm bớt, liệu pháp có thể được tiếp tục tùy theo quyết định của bác sĩ, dựa trên đánh giá lâm sàng và các xét nghiệm phù hợp, với liều 1 đến 2 mg/kg/ngày.

Bệnh nhân nhi
Cần theo dõi lâm sàng rất sát sao. Một số trường hợp độc tính quá mức, được biểu hiện qua run, hôn mê và co giật, đã xảy ra. Do đó, liều dùng nên được cá nhân hóa.
Liều lượng khuyến cáo là 50 mg/m² diện tích cơ thể mỗi ngày trong tuần đầu tiên.
Liều sau đó nên được duy trì ở mức 100 mg/m² diện tích cơ thể mỗi ngày cho đến khi đạt được phản ứng tối đa hoặc xuất hiện tình trạng giảm bạch cầu hoặc giảm tiểu cầu.
Khi đạt được phản ứng tối đa, liều có thể được duy trì ở mức 50 mg/m² diện tích cơ thể mỗi ngày.
Khi có dấu hiệu độc tính huyết học hoặc độc tính khác, nên ngừng thuốc cho đến khi có sự hồi phục thỏa đáng, dựa trên đánh giá lâm sàng và các xét nghiệm phù hợp.
Sau khi các tác dụng phụ độc tính đã giảm bớt, liệu pháp có thể được tiếp tục.

Cần xem xét các quy trình xử lý và thải bỏ đúng cách thuốc chống ung thư. Một số hướng dẫn về vấn đề này đã được công bố. Không có sự đồng thuận chung rằng tất cả các quy trình được khuyến nghị trong các hướng dẫn là cần thiết hoặc phù hợp.

Tương tác thuốc với Matulane là gì?
Không có hiện tượng kháng chéo với các thuốc hóa trị khác, xạ trị hoặc steroid nào được ghi nhận.

Matulane có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Không biết liệu Matulane có bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Do nguy cơ gây ung thư đã được chứng minh ở các nghiên cứu trên động vật, không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này.
Procarbazine hydrochloride có thể gây hại cho thai nhi khi được sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Trong khi chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai, có các báo cáo về dị tật ở con cái của những phụ nữ đã tiếp xúc với procarbazine hydrochloride kết hợp với các tác nhân chống ung thư khác trong thời kỳ mang thai.
Matulane chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích tiềm năng vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.
Nếu thuốc này được sử dụng trong thai kỳ, hoặc nếu bệnh nhân mang thai trong khi đang sử dụng thuốc này, bệnh nhân cần được thông báo về mối nguy tiềm ẩn đối với thai nhi.
Phụ nữ có khả năng sinh sản nên được khuyên tránh mang thai.

Tóm tắt
Matulane (procarbazine hydrochloride) là một loại thuốc điều trị ung thư, được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị bệnh Hodgkin (một loại ung thư máu). Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm buồn nôn, nôn, mất cảm giác ngon miệng, đau dạ dày, táo bón, khô miệng, tiêu chảy, khó nuốt, buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, khó ngủ, đau cơ hoặc khớp, rụng tóc tạm thời, sạm da, ngứa, phát ban, đi tiểu nhiều hơn bình thường, hoặc thay đổi chu kỳ kinh nguyệt.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây