Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Liptruzet (ezetimibe và atorvastatin)

Thuốc Liptruzet (ezetimibe và atorvastatin)

Liptruzet là gì và nó hoạt động như thế nào?
Liptruzet được chỉ định để giảm:

  • cholesterol tổng (total-C),
  • cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL-C),
  • apolipoprotein B (Apo B),
  • triglycerides (TG), và
  • cholesterol lipoprotein không cao (non-HDL-C), và
  • tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL-C) ở bệnh nhân có tăng lipid máu nguyên phát (cả dạng gia đình dị hợp tử và không phải gia đình) hoặc tăng lipid máu hỗn hợp.

Liptruzet chứa ezetimibe, một chất ức chế chọn lọc hấp thụ cholesterol và phytosterol liên quan ở ruột, và atorvastatin, một chất ức chế enzym HMG-CoA reductase (3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A).

Tác dụng phụ của Liptruzet là gì?
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng dưới đây sẽ được thảo luận chi tiết hơn ở các phần khác của nhãn thuốc:

  • Rhabdomyolysis và myopathy
  • Các bất thường về men gan

Các tác dụng phụ phổ biến nhất trong nhóm bệnh nhân điều trị bằng Liptruzet dẫn đến việc ngừng điều trị và xảy ra với tỷ lệ cao hơn so với nhóm placebo là:

  • Đau cơ (0,8%)
  • Đau bụng (0,8%)
  • Tăng men gan (0,8%)

Các tác dụng phụ phổ biến nhất được báo cáo (tỷ lệ ≥2% và cao hơn placebo) là:

  • Tăng ALT (5%),
  • Tăng AST (4%), và
  • Đau cơ xương (4%).

Liều dùng của Liptruzet là gì?
Khoảng liều của Liptruzet là từ 10/10 mg/ngày đến 10/80 mg/ngày.
Liều khởi đầu khuyến cáo của Liptruzet là 10/10 mg/ngày hoặc 10/20 mg/ngày.
Liptruzet có thể được dùng dưới dạng liều đơn vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có hoặc không có thức ăn.
Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân cần giảm LDL-C nhiều hơn (hơn 55%) là 10/40 mg/ngày.
Sau khi bắt đầu điều trị và/hoặc điều chỉnh liều của Liptruzet, các mức độ lipid cần được phân tích trong vòng 2 tuần hoặc lâu hơn và điều chỉnh liều phù hợp.
Bệnh nhân cần nuốt nguyên viên thuốc Liptruzet. Không được nghiền nát, hòa tan hoặc nhai viên thuốc.

Thuốc nào tương tác với Liptruzet?
Nguy cơ myopathy khi điều trị bằng statin sẽ tăng lên khi sử dụng đồng thời với:

  • dẫn xuất axit fibrinic,
  • liều điều chỉnh lipid của niacin,
  • cyclosporine, hoặc
  • các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: clarithromycin, các chất ức chế protease HIV, và itraconazole).

Liptruzet có an toàn khi dùng trong thai kỳ hoặc khi đang cho con bú không?
Liptruzet chống chỉ định đối với phụ nữ đang mang thai hoặc có thể mang thai.
Mức cholesterol và triglycerides trong máu sẽ tăng lên trong thai kỳ bình thường. Các thuốc giảm lipid không có lợi ích trong thai kỳ vì cholesterol và các dẫn xuất cholesterol là cần thiết cho sự phát triển bình thường của thai nhi.
Không có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt về việc sử dụng Liptruzet trong thai kỳ.
Đã có một số báo cáo hiếm hoi về các dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc với statin trong tử cung.
Phụ nữ đang cho con bú nên được khuyên không sử dụng Liptruzet.
Bệnh nhân có rối loạn lipid và đang cho con bú nên được khuyên thảo luận về các lựa chọn với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của họ.

Tóm tắt
Liptruzet được chỉ định để giảm cholesterol tổng (total-C), cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerides (TG), và cholesterol lipoprotein không cao (non-HDL-C), và tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL-C).

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây