Linezolid (Zyvox) là gì? Cơ chế hoạt động của nó như thế nào?
Linezolid (Zyvox) là một loại kháng sinh tổng hợp có hiệu quả đối với các vi khuẩn như Enterococcus faecium, Staphylococcus aureus, Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes và một số loại khác. Nó có hiệu quả đối với các chủng Staphylococcus aureus kháng thuốc kháng sinh khác.
Linezolid ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn bằng cách can thiệp vào khả năng sản xuất protein của chúng. Vì protein được sản xuất khác nhau ở người và vi khuẩn, linezolid không làm gián đoạn quá trình sản xuất protein ở người.
FDA đã phê duyệt linezolid vào tháng 4, năm 2000.
Linezolid được sử dụng để điều trị những gì?
Linezolid được sử dụng để điều trị các loại nhiễm trùng sau đây:
- Viêm phổi mắc phải trong bệnh viện do Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng nhạy cảm và kháng methicillin) hoặc Streptococcus pneumoniae.
- Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng do Streptococcus pneumoniae hoặc Staphylococcus aureus (chỉ các chủng nhạy cảm methicillin).
- Các nhiễm trùng da và cấu trúc da phức tạp và không phức tạp, như nhiễm trùng bàn chân do tiểu đường.
- Nhiễm trùng Enterococcus faecium kháng vancomycin.
Những tác dụng phụ của linezolid là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của linezolid bao gồm:
- Tiêu chảy
- Nôn mửa
- Đau đầu
- Buồn nôn
- Thiếu máu
Các tác dụng phụ có thể xảy ra khác của linezolid bao gồm:
- Đau bụng
- Tiêu chảy lỏng
- Tăng bạch cầu ái toan
- Ngứa
- Chóng mặt
Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra bao gồm:
- Giảm tiểu cầu
- Thiếu máu
- Giảm bạch cầu
- Rối loạn thị giác
- Nhiễm toan lactic
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên
- Hội chứng serotonin
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng
Các trường hợp hạ đường huyết đã được báo cáo trong quá trình điều trị với linezolid ở những bệnh nhân tiểu đường đang sử dụng insulin hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống.
Những người đang dùng thuốc có thể làm tăng huyết áp không nên sử dụng linezolid hoặc cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện sự tăng huyết áp tiềm ẩn.
Linezolid không nên được sử dụng để điều trị nhiễm trùng máu liên quan đến catheter hoặc nhiễm trùng tại vị trí catheter, vì có nhiều người trong nhóm điều trị bằng linezolid đã tử vong trong một nghiên cứu điều tra về bệnh nhân có nhiễm trùng máu liên quan đến catheter.
Giống như các loại kháng sinh khác, linezolid có thể gây tiêu chảy hoặc viêm ruột liên quan đến Clostridium difficile.
Linezolid có thể ức chế tủy xương. Do đó, cần làm xét nghiệm số lượng tế bào máu đầy đủ hàng tuần và xem xét ngừng điều trị ở những bệnh nhân phát triển hoặc có tình trạng suy tủy xương nặng hơn.
Bệnh lý thần kinh ngoại vi và thần kinh thị giác có thể xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân điều trị kéo dài trên 28 ngày. Bệnh nhân gặp vấn đề về thị giác cần được đánh giá ngay lập tức.
Để giảm nguy cơ hội chứng serotonin, bệnh nhân đang dùng thuốc chống trầm cảm serotonergic chỉ nên sử dụng linezolid nếu không có lựa chọn thay thế khác.
Liều dùng của linezolid là gì?
Liều dùng khuyến cáo cho người lớn điều trị viêm phổi hoặc nhiễm trùng da và cấu trúc da phức tạp là 600 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ trong 10 đến 14 ngày.
Nhiễm trùng da và cấu trúc da không phức tạp được điều trị với liều 400 đến 600 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 đến 14 ngày.
Liều dùng cho nhiễm trùng Enterococcus faecium kháng vancomycin là 600 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ trong 14 đến 28 ngày.
Thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào tương tác với linezolid?
Linezolid là một chất ức chế monoamine oxidase (MAOI). Điều này có nghĩa là linezolid ngăn chặn sự phân hủy các hợp chất thường bị phân hủy bởi các enzyme monoamine oxidase. Việc này làm tăng mức độ các hợp chất này trong cơ thể và có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Linezolid không nên được sử dụng bởi những bệnh nhân đang dùng MAOI hoặc trong vòng hai tuần sau khi dùng MAOI.
Linezolid không nên kết hợp với các thuốc chống trầm cảm như paroxetine (Paxil), fluoxetine (Prozac), amitriptyline, nortriptyline, bupropion (Wellbutrin, Zyban); các thuốc giảm đau như methadone, tramadol (Ultram), và meperidine (Demerol); dextromethorphan, St. John’s Wort, cyclobenzaprine, và mirtazapine (Remeron). Những kết hợp này có thể dẫn đến mức serotonin cao, có thể gây nhầm lẫn, huyết áp cao, run, hoạt động thái quá, hôn mê và tử vong.
Linezolid không nên kết hợp với pseudoephedrine, phenylephrine, ephedrine, và phenylpropanolamine. Kết hợp giữa linezolid và các thuốc này có thể gây ra một cơn tăng huyết áp cấp tính.
Monoamine oxidase cũng phân hủy tyramine, một hóa chất có trong phô mai lâu năm, rượu vang và các thực phẩm lâu năm khác. Vì linezolid ức chế monoamine oxidase, nó làm giảm sự phân hủy tyramine từ thực phẩm được ăn vào, làm tăng mức độ tyramine trong cơ thể. Tyramine dư thừa có thể làm tăng huyết áp và gây ra cơn tăng huyết áp. Bệnh nhân điều trị bằng MAOI và linezolid nên tuân thủ các thay đổi chế độ ăn uống được khuyến cáo để giảm mức tiêu thụ tyramine.
Linezolid có an toàn khi tôi mang thai hoặc cho con bú không?
Linezolid chưa được nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Nó chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích tiềm năng vượt trội hơn so với rủi ro tiềm ẩn đối với thai nhi. Không rõ liệu linezolid có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Tôi còn cần biết gì về linezolid?
Tên thương mại của linezolid là gì?
Zyvox là tên thương mại của linezolid tại Mỹ.
Linezolid có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
Linezolid có sẵn dưới dạng thuốc generic.
Tôi có cần toa thuốc để mua viên nén linezolid không?
Có, bạn cần có toa thuốc từ bác sĩ hoặc dược sĩ để mua thuốc này.
Cách bảo quản viên nén linezolid như thế nào?
Linezolid nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng 25°C (77°F). Túi truyền dịch nên được giữ trong bao bì ngoài và tránh để bị đóng băng.
Tóm tắt
Linezolid (tên gọi chung) với tên thương mại là Zyvox, là một loại kháng sinh tổng hợp được kê đơn để điều trị nhiều loại nhiễm trùng do vi khuẩn, ví dụ:
- Viêm phổi và nhiễm trùng da và cấu trúc da không phức tạp do các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, và Streptococcus agalactiae.
- Nhiễm trùng Enterococcus faecium kháng vancomycin.
Các tác dụng phụ phổ biến của linezolid:
- Táo bón
- Tiêu chảy
- Đau đầu
- Mất ngủ
- Vị giác khó chịu
- Thay đổi màu sắc của lưỡi
- Ngứa hoặc tiết dịch âm đạo
- Nấm miệng
- Buồn nôn
- Nôn
Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra:
- Chóng mặt
- Đau bụng
- Tiêu chảy lỏng
- Ngứa
- Tăng bạch cầu ái toan
Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra với linezolid:
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng
- Hội chứng serotonin
- Rối loạn thị giác
- Giảm tiểu cầu
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể xảy ra với linezolid. Liều dùng khuyến cáo của linezolid tùy thuộc vào loại nhiễm trùng đang điều trị. Linezolid tương tác với nhiều loại thuốc, bao gồm các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) và các loại thuốc chống trầm cảm khác, cũng như St. John’s Wort. Mức serotonin cao trong máu có thể gây ra các tác dụng phụ như nhầm lẫn, huyết áp cao, run, hoạt động thái quá, hôn mê và tử vong. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về linezolid nếu có bất kỳ câu hỏi nào.