Levophed là gì và nó hoạt động như thế nào?
Levophed (norepinephrine bitartrate) tiêm là một thuốc kê đơn được sử dụng để kiểm soát huyết áp trong các tình trạng huyết áp thấp cấp tính nhất định (ví dụ: phẫu thuật cắt u pheochromocytoma, cắt dây thần kinh giao cảm, bại liệt, gây tê tủy sống, nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng huyết, truyền máu, và phản ứng thuốc), như một biện pháp hỗ trợ trong điều trị ngừng tim và hạ huyết áp nghiêm trọng.
Tác dụng phụ của Levophed là gì?
Các phản ứng sau có thể xảy ra:
- Cơ thể: Tổn thương thiếu máu cục bộ do tác dụng co mạch mạnh và thiếu oxy mô.
- Hệ tim mạch: Nhịp tim chậm, có thể là phản xạ do huyết áp tăng, rối loạn nhịp tim.
- Hệ thần kinh: Lo âu, đau đầu thoáng qua.
- Hệ hô hấp: Khó thở.
- Da và phụ thuộc da: Hoại tử do tiêm ngoài mạch.
- Việc sử dụng kéo dài bất kỳ thuốc co mạch mạnh nào có thể dẫn đến giảm thể tích huyết tương, cần được bổ sung liên tục bằng việc thay thế dịch và điện giải thích hợp. Nếu thể tích huyết tương không được điều chỉnh, huyết áp thấp có thể tái phát khi ngừng Levophed, hoặc huyết áp có thể được duy trì với nguy cơ co mạch ngoại biên và nội tạng nghiêm trọng (ví dụ: giảm tưới máu thận), dẫn đến giảm lưu lượng máu và tưới máu mô, gây thiếu oxy mô và toan lactic, và có thể gây tổn thương thiếu máu cục bộ. Hoại thư chi hiếm khi được báo cáo.
- Sử dụng liều cao hoặc liều thông thường ở những người nhạy cảm (ví dụ: bệnh nhân cường giáp) có thể gây tăng huyết áp nghiêm trọng kèm theo đau đầu dữ dội, nhạy cảm với ánh sáng, đau sau xương ức, nhợt nhạt, đổ mồ hôi nhiều và nôn mửa.
Liều lượng Levophed là gì?
Tiêm Norepinephrine Bitartrate là một thuốc mạnh và cần được pha loãng trong dung dịch chứa dextrose trước khi tiêm. Infusion Levophed nên được tiêm vào tĩnh mạch lớn.
Phục hồi huyết áp trong các tình trạng huyết áp thấp cấp tính
Thiếu hụt thể tích máu nên luôn được điều chỉnh càng đầy đủ càng tốt trước khi sử dụng thuốc co mạch. Khi cần duy trì áp lực trong động mạch chủ để ngăn ngừa thiếu máu não hoặc động mạch vành, Levophed có thể được sử dụng trước và đồng thời với việc thay thế thể tích máu.
Dung dịch pha loãng
Levophed nên được pha loãng trong dung dịch dextrose 5% hoặc dung dịch dextrose 5% và natri clorid. Những dung dịch chứa dextrose này giúp bảo vệ thuốc khỏi mất tác dụng do oxy hóa. Không nên tiêm dung dịch chỉ chứa natri clorid. Máu toàn phần hoặc huyết tương, nếu cần để tăng thể tích máu, nên được tiêm riêng biệt (ví dụ, sử dụng ống Y và các bình chứa riêng nếu tiêm cùng lúc).
Liều lượng trung bình
Thêm một ống 4 mL (4 mg) Levophed vào 1.000 mL dung dịch dextrose 5%. Mỗi mL của dung dịch pha loãng này chứa 4 mcg Levophed. Tiêm dung dịch này qua truyền tĩnh mạch. Cắm một ống tiêm tĩnh mạch nhựa qua kim tiêm phù hợp và tiến sâu vào tĩnh mạch, cố định chắc chắn bằng băng dính, tránh nếu có thể phương pháp buộc ống tiêm vì sẽ gây ứ trệ máu.
Thể tích truyền cần được đo bằng bộ phận đo lưu lượng hoặc dụng cụ đo thích hợp để ước lượng chính xác tốc độ chảy của dung dịch. Sau khi quan sát phản ứng với liều ban đầu từ 2 mL đến 3 mL (tương đương 8 mcg đến 12 mcg Levophed) mỗi phút, điều chỉnh tốc độ chảy để duy trì huyết áp bình thường thấp (thường từ 80 mm Hg đến 100 mm Hg huyết áp tâm thu) đủ để duy trì lưu thông đến các cơ quan quan trọng.
Liều lượng duy trì
Ở bệnh nhân có huyết áp cao trước đó, huyết áp không nên tăng quá 40 mm Hg so với huyết áp tâm thu trước đó. Liều duy trì trung bình từ 0,5 mL đến 1 mL mỗi phút (tương đương 2 mcg đến 4 mcg Levophed).
Liều lượng cao
Mức độ biến động cá nhân rất lớn trong liều lượng cần thiết để đạt được và duy trì huyết áp đủ. Trong mọi trường hợp, liều Levophed cần được điều chỉnh theo phản ứng của bệnh nhân. Đôi khi, liều hàng ngày lớn hơn nhiều hoặc thậm chí rất lớn (lên đến 68 mg hoạt chất hoặc 17 ống tiêm) có thể cần thiết nếu bệnh nhân vẫn bị hạ huyết áp, nhưng phải luôn nghi ngờ và điều chỉnh sự thiếu hụt thể tích máu nếu có. Việc theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương thường hữu ích trong việc phát hiện và điều trị tình huống này.
Lượng dịch tiêu thụ
Mức độ pha loãng phụ thuộc vào yêu cầu thể tích dịch lâm sàng.
Nếu cần lượng dịch lớn (dextrose) với tốc độ truyền mà có thể dẫn đến liều thuốc co mạch quá mức trong một đơn vị thời gian, nên sử dụng dung dịch pha loãng hơn 4 mcg mỗi mL.
Ngược lại, khi lượng dịch lớn là không mong muốn về mặt lâm sàng, có thể cần một nồng độ cao hơn 4 mcg mỗi mL.
Thời gian điều trị
Infusion Levophed nên được tiếp tục cho đến khi huyết áp và tưới máu mô được duy trì mà không cần điều trị thêm.
Các infusion Levophed cần được giảm dần, tránh ngừng đột ngột.
Trong một số trường hợp báo cáo về sự suy sụp mạch máu do nhồi máu cơ tim cấp tính, điều trị có thể cần kéo dài đến sáu ngày.
Điều trị hỗ trợ trong ngừng tim
Levophed thường được tiêm tĩnh mạch trong quá trình hồi sức tim để phục hồi và duy trì huyết áp đủ sau khi nhịp tim và thông khí hiệu quả đã được thiết lập bằng các phương pháp khác. [Tác dụng kích thích beta-adrenergic mạnh mẽ của Levophed cũng được cho là giúp tăng cường sức mạnh và hiệu quả của các cơn co tâm thu khi chúng xảy ra.]
Liều lượng trung bình
Để duy trì huyết áp toàn thân trong việc điều trị ngừng tim, Levophed được sử dụng giống như cách đã mô tả trong phần phục hồi huyết áp trong các tình trạng huyết áp thấp cấp tính.
Các sản phẩm thuốc tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện các hạt lạ hoặc sự thay đổi màu sắc trước khi sử dụng, khi dung dịch và bao bì cho phép.
Không sử dụng dung dịch nếu có màu hồng hoặc tối hơn màu vàng nhạt hoặc nếu có kết tủa.
Tránh tiếp xúc với muối sắt, kiềm hoặc chất oxi hóa.
Thuốc nào tương tác với Levophed?
Các thuốc gây mê cyclopropane và halothane làm tăng sự kích thích tự động của tim và do đó có thể làm tăng độ nhạy cảm của cơ tim với tác dụng của epinephrine hoặc norepinephrine tiêm tĩnh mạch. Vì vậy, việc sử dụng Levophed trong khi gây mê cyclopropane và halothane thường được coi là chống chỉ định vì nguy cơ gây loạn nhịp tim thất hoặc rung thất. Loại loạn nhịp tim tương tự có thể xảy ra khi sử dụng Levophed ở bệnh nhân bị thiếu oxy nặng hoặc tăng CO2 máu.
Levophed nên được sử dụng cẩn thận ở bệnh nhân đang dùng các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) hoặc thuốc chống trầm cảm loại triptyline hoặc imipramine, vì có thể gây tăng huyết áp nghiêm trọng và kéo dài.
Levophed có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Hiện chưa biết Levophed có thể gây hại cho thai nhi khi được sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không.
Levophed chỉ nên được sử dụng cho phụ nữ mang thai nếu thật sự cần thiết.
Không biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, cần thận trọng khi sử dụng Levophed cho phụ nữ đang cho con bú.
Tóm tắt
Levophed (norepinephrine bitartrate) tiêm là một thuốc kê đơn được sử dụng để kiểm soát huyết áp trong các tình trạng huyết áp thấp cấp tính nhất định (ví dụ: phẫu thuật cắt u pheochromocytoma, cắt dây thần kinh giao cảm, bại liệt, gây tê tủy sống, nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng huyết, truyền máu, và phản ứng thuốc), như một biện pháp hỗ trợ trong điều trị ngừng tim và hạ huyết áp nghiêm trọng.