Tên gốc: ivacaftor
Tên thương hiệu: Kalydeco
Nhóm thuốc: CFTR Potentiators
Kalydeco (ivacaftor) là gì và nó được sử dụng để làm gì?
Kalydeco (ivacaftor) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh xơ nang (CF) ở bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên có ít nhất một đột biến trong gen CF của họ có đáp ứng với Kalydeco.
Hãy nói chuyện với bác sĩ để biết liệu bạn có đột biến gen CF phù hợp với chỉ định hay không.
Hiện chưa rõ Kalydeco có an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi hay không.
Tác dụng phụ của Kalydeco là gì?
Kalydeco có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Men gan cao trong máu đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng Kalydeco. Bác sĩ sẽ làm các xét nghiệm máu để kiểm tra gan của bạn:
- Trước khi bạn bắt đầu sử dụng Kalydeco
- Mỗi 3 tháng trong năm đầu sử dụng Kalydeco
- Mỗi năm trong thời gian bạn đang sử dụng Kalydeco
Đối với những bệnh nhân đã có men gan cao trong quá khứ, bác sĩ có thể làm các xét nghiệm máu để kiểm tra gan thường xuyên hơn.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây của các vấn đề về gan:
- Đau hoặc khó chịu ở khu vực bụng trên bên phải
- Da hoặc phần trắng của mắt bị vàng
- Mất cảm giác thèm ăn
- Buồn nôn hoặc nôn mửa
- Nước tiểu có màu nâu sẫm hoặc hổ phách
Bất thường ở thủy tinh thể mắt (đục thủy tinh thể) đã được ghi nhận ở một số trẻ em và thanh thiếu niên sử dụng Kalydeco. Bác sĩ nên tiến hành khám mắt trước và trong khi điều trị với Kalydeco để kiểm tra đục thủy tinh thể.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Kalydeco bao gồm:
- Đau đầu
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên (cảm lạnh thông thường), bao gồm:
- Đau họng
- Nghẹt mũi hoặc xoang
- Chảy nước mũi
- Đau bụng
- Tiêu chảy
- Phát ban
- Buồn nôn
- Chóng mặt
Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào gây khó chịu hoặc không biến mất.
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Kalydeco. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Liều lượng của Kalydeco là gì?
Thông tin liều dùng chung
Kalydeco nên được uống kèm với thực phẩm chứa chất béo. Ví dụ bao gồm trứng, bơ, bơ đậu phộng, pizza phô mai, các sản phẩm từ sữa nguyên chất (như sữa nguyên chất, phô mai, sữa chua, sữa mẹ hoặc sữa công thức), v.v.
Liều lượng khuyến cáo ở người lớn và bệnh nhi từ 6 tuổi trở lên
Liều khuyến cáo của Kalydeco cho người lớn và bệnh nhi từ 6 tuổi trở lên là 1 viên 150 mg uống mỗi 12 giờ (tổng liều hàng ngày là 300 mg) kèm với thực phẩm chứa chất béo.
Liều lượng khuyến cáo ở bệnh nhi từ 4 tháng đến dưới 6 tuổi
Liều lượng Kalydeco (hạt uống) cho bệnh nhi từ 4 tháng đến dưới 6 tuổi dựa trên cân nặng như trong Bảng 1.
Bảng 1: Liều lượng Kalydeco dạng hạt uống theo cân nặng ở bệnh nhi từ 4 tháng đến dưới 6 tuổi.
Tuổi | Cân nặng cơ thể (kg) | Liều lượng Kalydeco | Tổng liều hàng ngày |
4 tháng* đến dưới 6 tháng+ | 5 kg trở lên | Một gói 25 mg mỗi 12 giờ | 50 mg/ngày |
6 tháng tuổi trở lên | 5 kg đến dưới 7 kg | Một gói 25 mg mỗi 12 giờ | 50 mg/ngày |
7 kg đến dưới 14 kg | Một gói 50 mg mỗi 12 giờ | 100 mg/ngày | |
14 kg trở lên | Một gói 75 mg mỗi 12 giờ | 150 mg/ngày | |
*Kalydeco không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ dưới 4 tháng tuổi. +Kalydeco không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ từ 4 tháng đến dưới 6 tháng có suy gan và/hoặc đang dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A vừa hoặc mạnh |
Hướng dẫn sử dụng thuốc dạng hạt uống
Toàn bộ nội dung của mỗi gói thuốc dạng hạt uống nên được trộn với một thìa cà phê (5 mL) thực phẩm mềm hoặc chất lỏng phù hợp với lứa tuổi và uống hết.
Thực phẩm hoặc chất lỏng nên ở nhiệt độ phòng hoặc thấp hơn.
Sau khi trộn, sản phẩm được chứng minh là ổn định trong vòng một giờ và do đó nên được tiêu thụ trong khoảng thời gian này.
Một số ví dụ về thực phẩm mềm hoặc chất lỏng có thể bao gồm trái cây hoặc rau củ nghiền, sữa chua, nước sốt táo, nước, sữa mẹ, sữa công thức, sữa, hoặc nước ép.
Mỗi liều nên được dùng ngay trước hoặc ngay sau khi ăn thực phẩm có chứa chất béo [xem Thông tin liều dùng chung ở trên].
Điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy gan từ 6 tháng tuổi trở lên
Liều lượng Kalydeco nên giảm xuống một viên hoặc một gói thuốc dạng hạt mỗi ngày đối với bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên bị suy gan mức độ trung bình (Lớp Child-Pugh B).
Kalydeco nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên bị suy gan nặng (Lớp Child-Pugh C), với liều lượng là một viên hoặc một gói thuốc dạng hạt mỗi ngày hoặc ít thường xuyên hơn.
Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi bị suy gan.
Điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên đang sử dụng thuốc ức chế CYP3A
Khi Kalydeco được dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A mạnh (ví dụ, ketoconazole) ở bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên, liều lượng nên giảm xuống còn một viên hoặc một gói thuốc dạng hạt hai lần mỗi tuần.
Liều Kalydeco nên giảm xuống còn một viên hoặc một gói thuốc dạng hạt mỗi ngày khi được dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A mức độ trung bình (ví dụ, fluconazole).
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời chất ức chế CYP3A mức độ trung bình hoặc mạnh ở bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi.
Nên tránh thực phẩm chứa bưởi.
Tương tác thuốc với Kalydeco
Khả năng các loại thuốc khác ảnh hưởng đến Ivacaftor
Chất ức chế CYP3A
Ivacaftor là một cơ chất nhạy cảm với CYP3A. Sử dụng đồng thời với ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A, làm tăng đáng kể sự phơi nhiễm của ivacaftor (được đo bằng diện tích dưới đường cong – AUC) lên 8,5 lần.
Dựa trên các mô phỏng của kết quả này, nên giảm liều Kalydeco đối với bệnh nhân dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A mạnh như ketoconazole, itraconazole, posaconazole, voriconazole, telithromycin và clarithromycin.
Sử dụng đồng thời với fluconazole, một chất ức chế CYP3A mức độ trung bình, làm tăng phơi nhiễm của ivacaftor lên 3 lần.
Do đó, nên giảm liều Kalydeco cho bệnh nhân đang dùng đồng thời chất ức chế CYP3A mức độ trung bình như fluconazole và erythromycin.
Sử dụng đồng thời Kalydeco với nước ép bưởi, chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP3A mức độ trung bình, có thể làm tăng phơi nhiễm của ivacaftor. Do đó, nên tránh thực phẩm chứa bưởi trong quá trình điều trị với Kalydeco.
Chất cảm ứng CYP3A
Sử dụng đồng thời với rifampin, một chất cảm ứng mạnh của CYP3A, làm giảm đáng kể phơi nhiễm ivacaftor (AUC) khoảng 9 lần.
Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A mạnh như rifampin, rifabutin, phenobarbital, carbamazepine, phenytoin và cỏ St. John.
Ciprofloxacin
Sử dụng đồng thời Kalydeco với ciprofloxacin không ảnh hưởng đến phơi nhiễm của ivacaftor.
Do đó, không cần điều chỉnh liều khi sử dụng đồng thời Kalydeco với ciprofloxacin.
Khả năng Ivacaftor ảnh hưởng đến các loại thuốc khác
Cơ chất của CYP2C9
Ivacaftor có thể ức chế CYP2C9; do đó, khuyến cáo theo dõi tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR) khi sử dụng đồng thời Kalydeco với warfarin.
Các sản phẩm điều trị khác mà phơi nhiễm có thể tăng lên do Kalydeco bao gồm glimepiride và glipizide; các sản phẩm điều trị này nên được sử dụng thận trọng.
Cơ chất của CYP3A và/hoặc P-gp
Ivacaftor và chất chuyển hóa M1 của nó có khả năng ức chế CYP3A và P-gp.
Sử dụng đồng thời với midazolam uống, một cơ chất nhạy cảm của CYP3A, làm tăng phơi nhiễm midazolam 1,5 lần, phù hợp với sự ức chế yếu CYP3A bởi ivacaftor.
Sử dụng đồng thời với digoxin, một cơ chất nhạy cảm của P-gp, làm tăng phơi nhiễm digoxin 1,3 lần, phù hợp với sự ức chế yếu P-gp bởi ivacaftor.
Việc sử dụng Kalydeco có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân của các thuốc là cơ chất của CYP3A và/hoặc P-gp, điều này có thể làm tăng hoặc kéo dài hiệu quả điều trị và các tác dụng phụ của chúng.
Do đó, khuyến cáo thận trọng và theo dõi thích hợp khi sử dụng đồng thời Kalydeco với các cơ chất nhạy cảm của CYP3A và/hoặc P-gp, chẳng hạn như digoxin, cyclosporine và tacrolimus.
Thai kỳ và cho con bú
Dữ liệu về việc sử dụng Kalydeco ở phụ nữ mang thai trong các thử nghiệm lâm sàng và báo cáo hậu mãi còn hạn chế và chưa đầy đủ.
Không có thông tin nào về sự có mặt của ivacaftor trong sữa mẹ, tác động đến trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sữa.
Lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú cần được cân nhắc cùng với nhu cầu điều trị của người mẹ và bất kỳ tác động phụ nào có thể có đối với trẻ bú mẹ từ Kalydeco hoặc tình trạng bệnh lý của mẹ.
Tóm tắt
Kalydeco (ivacaftor) là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị xơ nang (CF) ở bệnh nhân từ 6 tháng tuổi trở lên có ít nhất một đột biến trong gen CF đáp ứng với Kalydeco. Kalydeco có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm men gan cao trong máu.