Tên chung: Iobenguane I 131
Tên thương mại: Azedra
Lớp thuốc: Dược phẩm phóng xạ
Iobenguane I 131 là gì, và được sử dụng để làm gì?
Iobenguane I 131 là một tác nhân dược phẩm phóng xạ điều trị cho bệnh nhân trưởng thành và nhi khoa từ 12 tuổi trở lên, có kết quả chụp iobenguane dương tính, u tủy thượng thận pheochromocytoma hoặc paraganglioma không thể phẫu thuật, u cục bộ tiến triển hoặc di căn, và cần điều trị ung thư toàn thân. Iobenguane được sử dụng với iod-123 để chẩn đoán các loại ung thư này, và với iod-131 để tiêu diệt các tế bào u.
Pheochromocytomas là các khối u phát triển trong các tế bào chromaffin của tuyến thượng thận, còn paragangliomas là các khối u hiếm gặp phát triển dọc theo các đường dây thần kinh ở cổ và đầu, gần động mạch cảnh. Cả hai đều là các khối u thần kinh nội tiết, tiết ra một lượng lớn các hormone (catecholamines) epinephrine và norepinephrine, các chất truyền tin hóa học (neurotransmitters) mà các tế bào thần kinh sử dụng để truyền tín hiệu.
Epinephrine và norepinephrine là các neurotransmitters trong hệ thần kinh giao cảm, giúp tăng nhịp tim, huyết áp, lượng đường trong máu và trao đổi chất để đối phó với căng thẳng. Việc tiết quá mức catecholamines của các khối u này làm tăng các chỉ số trên, từ đó tăng nguy cơ các bệnh tim mạch và các bệnh khác. Một tỷ lệ nhỏ các khối u có thể trở thành ung thư và lan rộng sang các cơ quan khác.
Iobenguane có cấu trúc tương tự như norepinephrine và được hấp thu và tích tụ trong các mô như tủy thượng thận, tim, gan, phổi, tuyến nước bọt và lá lách, cũng như các khối u tiết norepinephrine. Sau khi tiêm tĩnh mạch, iobenguane I 131 tích tụ trong các tế bào pheochromocytoma và paraganglioma, và bức xạ do sự phân hủy phóng xạ của iod-131 gây ra cái chết của tế bào và tiêu diệt các khối u.
Cảnh báo
- Iobenguane I 131 góp phần vào việc phơi nhiễm bức xạ lâu dài của bệnh nhân và làm tăng nguy cơ ung thư. Nguy cơ này cao hơn ở bệnh nhân nhi khoa so với người lớn.
- Iobenguane I 131 phải được xử lý với các biện pháp an toàn thích hợp để giảm thiểu phơi nhiễm bức xạ đối với bệnh nhân, nhân viên y tế và các thành viên trong gia đình trong và sau khi điều trị.
- Việc điều trị với iobenguane I 131 có thể gây suy tủy xương nặng và kéo dài (myelosuppression). Cần theo dõi tổng phân tích tế bào máu hàng tuần trong vòng 12 tuần hoặc cho đến khi các chỉ số trở về mức bình thường. Giảm liều hoặc tạm ngừng điều trị tùy thuộc vào mức độ suy tủy.
- Iobenguane I 131 có thể gây các ung thư thứ phát như hội chứng myelodysplastic, bệnh bạch cầu và các bệnh ung thư khác.
- Một số bệnh nhân đã báo cáo bị suy giáp (hypothyroidism). Cần bắt đầu điều trị thuốc chặn tuyến giáp ít nhất một ngày trước và tiếp tục trong 10 ngày sau mỗi liều iobenguane I 131 để giảm nguy cơ suy giáp và khối u tuyến giáp. Đánh giá tình trạng suy giáp và mức hormone kích thích tuyến giáp (TSH) trước khi bắt đầu iobenguane I 131 và hàng năm sau đó.
- Iobenguane I 131 có thể làm trầm trọng thêm tình trạng huyết áp cao (tăng huyết áp) vốn có, thường trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi truyền. Cần theo dõi huyết áp của bệnh nhân trong 24 giờ sau mỗi liều điều trị.
- Iobenguane I 131 có thể gây tổn thương thận cấp tính và suy thận, và nguy cơ này cao hơn ở bệnh nhân có chức năng thận đã bị suy yếu. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên ở bệnh nhân có suy thận nhẹ hoặc vừa.
- Đã có một trường hợp viêm phổi dẫn đến tử vong (pneumonitis). Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi và điều trị kịp thời.
- Iobenguane I 131 có thể gây vô sinh tạm thời hoặc vĩnh viễn ở cả nam và nữ.
- Iobenguane I 131 có thể gây hại cho thai nhi.
- Cần xác minh tình trạng mang thai ở phụ nữ trước khi bắt đầu điều trị bằng iobenguane I 131.
- Khuyến cáo phụ nữ có khả năng mang thai và nam giới có khả năng sinh sản với bạn tình nữ sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong các thời gian theo chỉ dẫn.
- Nguy cơ bức xạ liên quan đến iobenguane I 131 cao hơn ở trẻ em so với người lớn vì liều bức xạ hấp thu lớn hơn và tuổi thọ dài hơn. Cần cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng
Những tác dụng phụ của iobenguane I 131 là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp của iobenguane I 131 bao gồm:
- Rối loạn máu, bao gồm:
- Số lượng tế bào lymphocyte (tế bào miễn dịch) thấp (lymphopenia)
- Số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu)
- Số lượng tiểu cầu thấp (tiểu cầu giảm – thrombocytopenia)
- Số lượng tế bào bạch cầu trung tính thấp (neutropenia)
- Tăng tỷ lệ chuẩn quốc tế (INR)
- Tăng phosphatase kiềm trong máu
- Tăng men gan aspartate aminotransferase (AST) và alanine aminotransferase (ALT)
- Các triệu chứng tiêu hóa và miệng, bao gồm:
- Buồn nôn
- Nôn
- Miệng khô (xerostomia)
- Viêm tuyến nước bọt (sialadenitis)
- Đau và phì đại tuyến nước bọt
- Tiêu chảy
- Đau bụng
- Táo bón
- Đau miệng và họng (đau miệng họng)
- Khó tiêu (dyspepsia)
- Rối loạn vị giác (dysgeusia)
- Giảm cảm giác thèm ăn
- Mất nước
- Giảm cân
- Các triệu chứng khác, bao gồm:
- Mệt mỏi
- Yếu (asthenia)
- Sốt (pyrexia)
- Chóng mặt
- Chóng mặt khi thay đổi tư thế
- Đau đầu
- Đau lưng
- Đau ở chi
- Tăng huyết áp (tăng huyết áp)
- Hạ huyết áp (hạ huyết áp)
- Nhịp tim nhanh (tachycardia)
- Khó thở (dyspnea)
- Ho
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Viêm xoang (sinusitis)
- Sổ mũi (rhinorrhea)
- Viêm mũi họng (nasopharyngitis)
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Ra mồ hôi quá mức (hyperhidrosis)
- Rụng tóc (alopecia)
- Đau tại vị trí tiêm
Các tác dụng phụ ít gặp của iobenguane I 131 bao gồm:
- Đánh trống ngực
- Cảm giác ngất (presyncope)
- Ngất xỉu (syncope)
- Sụt huyết áp khi đứng dậy từ tư thế ngồi hoặc nằm (hạ huyết áp tư thế)
- Thời gian prothrombin kéo dài
- Chảy máu mũi (epistaxis)
- Tắc nghẽn mũi
- Huyết khối trong phổi (thuyên tắc phổi)
- Tiết protein trong nước tiểu (proteinuria)
- Suy thận
- Mất ngủ
- Ớn lạnh
- Đau ngực
- Đau khớp (arthralgia)
- Đau cổ
- Đau hàm
- Co thắt cơ
- Phát ban
- Khô da (xeroderma)
- Các vết đỏ/tím do chảy máu dưới da (petechiae)
- Khó nuốt (dysphagia)
- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
- Chướng bụng
- Viêm miệng (stomatitis)
- Nhiễm nấm Candida
- Giảm mức hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
- Suy giáp (hypothyroidism)
Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng nào khi sử dụng thuốc này, bao gồm:
- Các triệu chứng tim nghiêm trọng như nhịp tim nhanh hoặc mạnh, cảm giác loạn nhịp trong ngực, khó thở và chóng mặt đột ngột;
- Đau đầu nghiêm trọng, lú lẫn, nói lắp, yếu cơ nghiêm trọng, nôn, mất sự phối hợp, cảm giác không vững;
- Phản ứng thần kinh nghiêm trọng với cơ bắp cứng, sốt cao, ra mồ hôi, lú lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run, cảm giác như có thể ngất;
- Các triệu chứng mắt nghiêm trọng như mờ mắt, tầm nhìn hẹp, đau hoặc sưng mắt, hoặc nhìn thấy quầng sáng quanh ánh sáng.
Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Gọi bác sĩ để được tư vấn về các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.
Liều dùng của iobenguane I 131
Dung dịch tiêm
555 MBq/mL (15 mCi/mL)
Đối với người lớn và trẻ em:
Pheochromocytoma hoặc Paraganglioma
Chỉ định cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên đối với những bệnh nhân có kết quả quét iobenguane dương tính, pheochromocytoma hoặc paraganglioma không thể cắt bỏ, tiến triển tại chỗ hoặc di căn, và cần điều trị ung thư toàn thân.
- Cung cấp thuốc chẹn tuyến giáp và các thuốc điều trị khác theo khuyến cáo.
Liều tính toán (Dosimetric dose):
Liều tính toán được khuyến nghị khi tiêm tĩnh mạch (IV) là:
- Bệnh nhân nặng hơn 50 kg: 185-222 MBq (5 hoặc 6 mCi)
- Bệnh nhân nặng 50 kg hoặc ít hơn: 3.7 MBq/kg (0.1 mCi/kg)
Đánh giá liều và phân phối trong cơ thể (Dosimetry and biodistribution assessment):
Sau liều tính toán:
- Lấy ảnh toàn cơ thể phía trước/sau bằng camera gamma trong vòng 1 giờ sau liều tính toán và trước khi bệnh nhân đi tiểu (Ngày 0; Quét 1).
- Lấy thêm ảnh vào Ngày 1 hoặc 2 sau khi bệnh nhân đi tiểu (Quét 2).
- Lấy thêm ảnh trong khoảng Ngày 2-5 sau khi bệnh nhân đi tiểu (Quét 3).
- Tính toán liều bức xạ ước tính cho các cơ quan và mô bình thường của mỗi bệnh nhân theo từng hoạt tính liều dùng đã tiêm, sử dụng dữ liệu từ 3 hình ảnh đã quét.
Liều điều trị (Therapeutic dose):
Liều điều trị khuyến nghị dựa trên trọng lượng cơ thể và có thể giảm nếu cần, căn cứ vào dữ liệu từ dosimetry.
- Cung cấp tổng cộng 2 liều điều trị tĩnh mạch, cách nhau ít nhất 90 ngày.
- Liều theo trọng lượng cơ thể mỗi chu kỳ điều trị:
- Bệnh nhân nặng hơn 62,5 kg: 18,500 MBq (500 mCi)
- Bệnh nhân nặng 62,5 kg hoặc ít hơn: 296 MBq/kg (8 mCi/kg)
- Xác định xem có cần giảm liều dựa trên giới hạn cơ quan quan trọng hay không.
- Tính toán liều hấp thụ của cơ quan quan trọng bằng cách nhân liều hấp thụ bức xạ tính toán theo đơn vị hoạt tính (D [organ]) với tổng hoạt tính điều trị theo trọng lượng cơ thể (Aw).
Chẹn tuyến giáp và các thuốc điều trị trước và đồng thời:
- Chẹn tuyến giáp:
Cung cấp i-ốt vô cơ bắt đầu ít nhất 24 giờ trước và tiếp tục trong 10 ngày sau mỗi liều iobenguane I 131. - Cung cấp nước:
Hướng dẫn bệnh nhân tăng lượng nước uống lên ít nhất 2 lít/ngày, bắt đầu ít nhất 1 ngày trước và tiếp tục trong 1 tuần sau mỗi liều để giảm thiểu bức xạ đến bàng quang. - Thuốc giảm hấp thu catecholamine hoặc làm cạn kiệt kho dự trữ:
Ngừng các thuốc này ít nhất 5 chu kỳ bán thải trước khi tiêm liều tính toán hoặc liều điều trị của iobenguane I 131. Không được sử dụng lại các thuốc này ít nhất 7 ngày sau mỗi liều. - Thuốc chống nôn:
Cung cấp thuốc chống nôn 30 phút trước khi tiêm mỗi liều iobenguane I 131.
Điều chỉnh liều:
- Suy tủy:
Không được tiêm liều điều trị đầu tiên nếu số lượng tiểu cầu dưới 80,000/mcL hoặc số lượng bạch cầu trung tính (ANC) dưới 1,200/mcL. Không được tiêm liều điều trị thứ hai cho đến khi số lượng tiểu cầu và bạch cầu trung tính trở lại mức bình thường hoặc trong phạm vi bình thường.Giảm liều cho liều điều trị thứ hai trong các trường hợp sau:- Tiểu cầu dưới 25,000/mcL, ANC dưới 500/mcL, hoặc thiếu máu nguy hiểm kéo dài hơn 7 ngày.
- Neutropenia có sốt.
- Tiểu cầu dưới 50,000/mcL với chảy máu hoạt động.
Giảm liều điều trị thứ hai đối với suy tủy:
- Bệnh nhân nặng hơn 62,5 kg:
- Nếu liều điều trị đầu tiên theo trọng lượng cơ thể: Giảm liều điều trị thứ hai xuống 425 mCi.
- Nếu liều điều trị đầu tiên được giảm theo giới hạn cơ quan quan trọng: Giảm liều điều trị thứ hai xuống 85% của liều đầu tiên.
- Bệnh nhân nặng 62,5 kg hoặc ít hơn:
- Nếu liều điều trị đầu tiên theo trọng lượng cơ thể: Giảm liều điều trị thứ hai xuống 7 mCi/kg.
- Nếu liều điều trị đầu tiên được giảm theo giới hạn cơ quan quan trọng: Giảm liều điều trị thứ hai xuống 85% của liều đầu tiên.
- Viêm phổi (Pneumonitis):
Không được tiêm liều điều trị thứ hai nếu viêm phổi được chẩn đoán sau liều điều trị đầu tiên. - Suy thận:
Liều bức xạ đối với bệnh nhân suy thận có thể tăng do sự thải trừ thuốc chậm. Điều chỉnh liều điều trị căn cứ vào ước tính phơi nhiễm bức xạ từ đánh giá dosimetry. - Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30 mL/phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối:
Chưa được nghiên cứu.
Quá liều:
Quá liều iobenguane I 131 có thể làm tăng tác dụng phụ do phơi nhiễm bức xạ. Nó có thể ảnh hưởng đến tuyến giáp, gây tổn thương thận, ức chế tủy xương, viêm phổi và tăng nguy cơ ung thư thứ phát lâu dài. Phơi nhiễm bức xạ sẽ được xử lý bằng cách chăm sóc triệu chứng và hỗ trợ.
Thuốc tương tác với iobenguane I 131
Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc bạn đang sử dụng, để bác sĩ có thể tư vấn về các tương tác thuốc có thể xảy ra. Không bao giờ bắt đầu, ngừng đột ngột, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ thuốc nào mà không có sự chỉ định của bác sĩ.
- Iobenguane I 131 không có tương tác nghiêm trọng với các thuốc khác.
- Iobenguane I 131 có tương tác nghiêm trọng với ít nhất 65 loại thuốc khác nhau.
- Tương tác mức độ trung bình của iobenguane I 131 bao gồm:
- Siponimod
- Iobenguane I 131 không có tương tác nhẹ với các thuốc khác.
Các tương tác thuốc được liệt kê trên đây không phải là tất cả các tương tác có thể xảy ra hoặc các tác dụng phụ có thể gặp. Để biết thêm thông tin về các tương tác thuốc, hãy truy cập vào công cụ Kiểm tra Tương tác Thuốc của RxList.
Điều quan trọng là luôn luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ, hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn mà bạn sử dụng, cũng như liều lượng của từng loại thuốc, và giữ một danh sách thông tin này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn.
Mang thai và cho con bú
Không có nghiên cứu trên động vật hoặc người về việc sử dụng iobenguane I 131 trong thai kỳ. Tất cả các dược phẩm phóng xạ, bao gồm cả iobenguane I 131, đều có khả năng gây hại cho thai nhi, dựa trên cơ chế của chúng.
- Phụ nữ có khả năng mang thai cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và trong 7 tháng sau liều cuối cùng.
- Nam giới có khả năng sinh sản với bạn đời nữ cũng cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và trong 4 tháng sau liều cuối cùng.
- Phơi nhiễm bức xạ có thể gây vô sinh tạm thời hoặc vĩnh viễn ở cả nam và nữ.
Hiện không có dữ liệu về sự hiện diện của iobenguane I 131 trong sữa mẹ hoặc tác dụng của nó đối với việc sản xuất sữa hoặc đối với trẻ bú sữa. Các bà mẹ cho con bú không nên cho con bú trong suốt quá trình điều trị và trong 80 ngày sau liều cuối cùng, vì có khả năng xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ bú sữa.
Những điều cần lưu ý khác về iobenguane I 131
- Uống ít nhất 2 lít nước vào ngày trước và trong suốt một tuần sau mỗi liều iobenguane I 131 để giảm thiểu bức xạ đối với bàng quang.
- Làm theo hướng dẫn về các biện pháp an toàn bức xạ để giảm thiểu sự phơi nhiễm bức xạ cho những người khác trong gia đình.
- Thông báo ngay cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn gặp phải:
- Các triệu chứng của rối loạn máu như chảy máu dễ dàng, bầm tím, mệt mỏi, chóng mặt hoặc nhiễm trùng kéo dài.
- Tăng huyết áp.
- Dấu hiệu của viêm phổi như khó thở, ho hoặc các triệu chứng hô hấp khác.
- Không bỏ qua việc sử dụng thuốc chẹn tuyến giáp như được kê đơn. Bạn sẽ cần theo dõi lâu dài tình trạng suy giáp.
Tóm tắt
Iobenguane I 131 là một dược phẩm phóng xạ điều trị pheochromocytoma hoặc paraganglioma không thể cắt bỏ, tiến triển tại chỗ hoặc di căn, có kết quả quét iobenguane dương tính, ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên và cần điều trị ung thư toàn thân. Iobenguane được sử dụng với iodine-123 để chẩn đoán các loại ung thư này, và với iodine-131 để tiêu diệt các tế bào khối u. Các tác dụng phụ phổ biến của iobenguane I 131 bao gồm các rối loạn máu, tăng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR), tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng các enzyme gan như aspartate aminotransferase (AST) và alanine aminotransferase (ALT), và các tác dụng phụ khác.