Thuốc Ibuprofen

Ibuprofen là gì, và nó được sử dụng để làm gì?
Ibuprofen thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Các thuốc khác trong nhóm này bao gồm aspirin, naproxen (Aleve), indomethacin (Indocin), nabumetone (Relafen) và một số loại thuốc khác. Các thuốc này được sử dụng để điều trị đau vừa phải, sốt và viêm.

Đau, sốt và viêm được kích hoạt bởi sự giải phóng các chất hóa học trong cơ thể gọi là prostaglandin. Ibuprofen ức chế enzyme tạo ra prostaglandin (cyclooxygenase), làm giảm mức độ prostaglandin. Kết quả là, viêm, đau và sốt giảm đi. FDA đã phê duyệt ibuprofen vào năm 1974.

Ibuprofen được sử dụng để điều trị đau vừa phải, bao gồm:

  • Chấn thương cơ, bong gân
  • Vết cắt
  • Vết trầy xước
  • Vết thương chích
  • Đau cơ
  • Đau răng
  • Cảm lạnh thông thường
  • Đau đầu nhẹ
  • Một số bệnh viêm khớp
  • Đau khớp

Ibuprofen được sử dụng để giảm viêm và sốt do nhiều bệnh khác nhau. Nó cũng được dùng để điều trị cơn đau bụng do hành kinh (dysmenorrhea), viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thoái hóa, và viêm khớp thiếu niên vô căn. Ibuprofen tiêm tĩnh mạch được sử dụng để điều trị patent ductus arteriosus.

Tác dụng phụ của ibuprofen là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của ibuprofen bao gồm:

  • Phát ban
  • Ù tai (tinnitus)
  • Đau đầu
  • Chóng mặt
  • Buồn ngủ
  • Đau bụng
  • Buồn nôn
  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Ợ nóng

NSAIDs làm giảm khả năng đông máu của máu, do đó có thể làm tăng chảy máu sau chấn thương.

Ibuprofen có thể gây loét dạ dày hoặc ruột, và các vết loét có thể bị chảy máu. Đôi khi, loét có thể xảy ra mà không có đau bụng; và do chảy máu, dấu hiệu hoặc triệu chứng duy nhất của vết loét có thể là phân đen, dính như nhựa, yếu sức và chóng mặt khi đứng lên (hạ huyết áp khi đứng).

Đôi khi, loét có thể xảy ra mà không có đau bụng, do chảy máu, và dấu hiệu duy nhất của vết loét là:

  • Phân đen, dính như nhựa
  • Yếu sức
  • Chóng mặt khi đứng lên (hạ huyết áp khi đứng)

NSAIDs làm giảm lưu lượng máu đến thận và làm suy giảm chức năng thận. Tình trạng suy thận có khả năng xảy ra ở những bệnh nhân đã có chức năng thận suy giảm hoặc suy tim sung huyết, vì vậy việc sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này cần thận trọng.

Những người bị dị ứng với các NSAIDs khác, bao gồm aspirin, không nên sử dụng ibuprofen.

Những người bị hen suyễn có khả năng cao bị phản ứng dị ứng với ibuprofen và các NSAIDs khác.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác liên quan đến NSAIDs bao gồm:

  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ)
  • Tích nước (phù)
  • Hình thành cục máu đông
  • Nhồi máu cơ tim
  • Tăng huyết áp (cao huyết áp)
  • Suy tim

NSAIDs (trừ aspirin liều thấp) có thể làm tăng nguy cơ mắc các cơn nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các bệnh lý liên quan ở những người có hoặc không có bệnh tim mạch hoặc yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch. Nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ có thể xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên sử dụng, và nguy cơ này có thể tăng lên khi sử dụng lâu dài và cao hơn ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Vì vậy, NSAIDs không nên được sử dụng để điều trị đau do phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).

Liều dùng của ibuprofen là gì?
Đối với các cơn đau nhẹ, đau vừa phải, chuột rút hành kinh và sốt, liều dùng thông thường cho người lớn là 200 hoặc 400 mg mỗi 4 đến 6 giờ.
Viêm khớp được điều trị với liều từ 300 đến 800 mg 3 hoặc 4 lần mỗi ngày.
Khi có sự giám sát của bác sĩ, liều tối đa của ibuprofen là 3,2 g mỗi ngày. Nếu không có sự chỉ dẫn của bác sĩ, liều tối đa đối với thuốc không kê đơn (OTC) là 1,2 g mỗi ngày, tùy thuộc vào tuổi tác, cân nặng và tình trạng bệnh của bệnh nhân.
Không nên sử dụng ibuprofen quá 10 ngày để điều trị đau hoặc quá 3 ngày để điều trị sốt, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi thường được cho dùng 5-10 mg/kg ibuprofen mỗi 6-8 giờ để điều trị sốt và đau. Liều tối đa là 40 mg/kg mỗi ngày.
Viêm khớp thiếu niên được điều trị với liều từ 20 đến 40 mg/kg/ngày chia làm 3-4 lần.
Ibuprofen nên được uống cùng với bữa ăn để tránh kích ứng dạ dày.

Thuốc tương tác với ibuprofen là gì?
Ibuprofen có liên quan đến một số tương tác nghi ngờ hoặc có thể xảy ra có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc khác.

  • Lithium (Eskalith, Lithobid): Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ lithium trong máu bằng cách giảm bài tiết lithium qua thận. Nồng độ lithium tăng có thể dẫn đến ngộ độc lithium.
  • Thuốc giảm huyết áp: Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc dùng để giảm huyết áp. Điều này có thể xảy ra vì prostaglandin có vai trò trong việc điều hòa huyết áp.
  • Methotrexate (Rheumatrex, Trexall) hoặc aminoglycosides (ví dụ, gentamicin): Khi ibuprofen được sử dụng kết hợp với methotrexate hoặc aminoglycosides, nồng độ trong máu của methotrexate hoặc aminoglycoside có thể tăng lên, có thể là do sự bài tiết của chúng từ cơ thể bị giảm. Điều này có thể dẫn đến các tác dụng phụ liên quan đến methotrexate hoặc aminoglycoside.
  • Cyclosporine: Ibuprofen làm tăng tác dụng tiêu cực của cyclosporine đối với chức năng thận.
  • Thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu): Những người đang dùng thuốc chống đông máu đường uống, ví dụ như warfarin (Coumadin), nên tránh sử dụng ibuprofen vì ibuprofen cũng làm loãng máu, và việc làm loãng máu quá mức có thể dẫn đến chảy máu.
  • Aspirin: Nếu aspirin được sử dụng kết hợp với ibuprofen, có thể tăng nguy cơ phát triển loét dạ dày.
  • Rượu: Những người uống hơn ba ly rượu mỗi ngày có thể có nguy cơ cao bị loét dạ dày khi dùng ibuprofen hoặc các NSAIDs khác.
  • SSRI (thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc): Kết hợp SSRIs hoặc thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (ví dụ, fluoxetine [Prozac], citalopram [Celexa], paroxetine [Paxil, Paxil CR, Pexeva]) với NSAIDs có thể làm tăng khả năng chảy máu dạ dày trên.

Ibuprofen có an toàn khi tôi mang thai hoặc cho con bú không?
Chưa có đủ nghiên cứu về ibuprofen đối với phụ nữ mang thai. Do đó, không khuyến cáo sử dụng ibuprofen trong thai kỳ. Ibuprofen nên tránh sử dụng trong giai đoạn cuối của thai kỳ vì nguy cơ đóng sớm ống động mạch trong tim thai nhi.

Ibuprofen có thể bài tiết vào sữa mẹ, nhưng Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ cho rằng ibuprofen tương thích với việc cho con bú.

Các tên thương hiệu của ibuprofen có sẵn là gì?

  • Advil
  • Pediatric Advil
  • Advil/Motrin
  • Advil Migraine
  • Medipren
  • Motrin
  • Nuprin
  • PediaCare Children’s Pain Reliever/Fever Reducer
  • PediaCare Infant’s Pain Reliever/Fever Reducer
  • Caldolor
  • Duexis
  • IBU-Tab
  • Neoprofen (ibuprofen lysine)
  • Nhiều tên thương hiệu khác

Những điều khác tôi cần biết về ibuprofen?
Dạng bào chế của ibuprofen:

  • Viên nén: 100, 200, 400, 600 và 800 mg
  • Viên nén nhai: 50 và 100 mg
  • Dung dịch: 100 mg/5 ml và 40 mg/ml
  • Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 10 mg/ml, 100 mg/ml

Cách bảo quản ibuprofen:
Ibuprofen nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).

Sự có sẵn của ibuprofen (OTC và theo toa):
Bạn cần có đơn thuốc từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế khác để mua các liều 400 đến 800 mg và thuốc tiêm. Các liều thấp hơn của ibuprofen có sẵn mà không cần đơn thuốc (OTC).

Tóm tắt:
Ibuprofen là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng để giảm đau, viêm và sốt từ nhẹ đến vừa. Ibuprofen hoạt động bằng cách ngăn chặn một enzyme sản xuất prostaglandin (một chất giống hormone tham gia vào nhiều chức năng của cơ thể), từ đó làm giảm mức prostaglandins trong cơ thể. Mức prostaglandins thấp hơn giúp giảm đau, viêm và sốt. Ibuprofen được chỉ định để điều trị các bệnh lý và tình trạng gây ra đau, sốt và viêm từ nhẹ đến vừa.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây