Tổng quan nhanh về Ibuprofen và Plavix
Ibuprofen (Advil, Motrin) là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng để quản lý cơn đau từ nhẹ đến vừa, sốt và viêm. Ibuprofen cũng được sử dụng để điều trị đau do viêm khớp thoái hóa, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu niên tự phát và cơn đau bụng kinh.
Plavix (clopidogrel bisulfate) là một loại thuốc chống kết tập tiểu cầu được chỉ định để ngăn ngừa nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong ở những người đã từng bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ, cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc bệnh động mạch ngoại vi (PAD, bệnh mạch máu ngoại vi).
Khi sử dụng Ibuprofen và Plavix cùng nhau sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu. Ibuprofen có một số hoạt động chống kết tập tiểu cầu giống như Plavix; tuy nhiên, ibuprofen thường không được sử dụng như một loại thuốc chống kết tập tiểu cầu.
Tác dụng phụ của ibuprofen và Plavix có thể tương tự bao gồm:
- Tiêu chảy
- Phát ban
- Đau đầu
- Đau bụng
- Chóng mặt
Tác dụng phụ của ibuprofen khác với Plavix bao gồm:
- Chứng ù tai (tiếng kêu trong tai)
- Buồn ngủ
- Buồn nôn
- Táo bón
- Ợ nóng
- Tăng chảy máu sau chấn thương (do giảm khả năng đông máu)
- Loét dạ dày hoặc ruột, ví dụ như loét dạ dày tá tràng hoặc viêm loét đại tràng
Tác dụng phụ của Plavix khác với ibuprofen bao gồm:
- Ngứa
- Đau ngực
- Đau cơ
- Chảy máu nghiêm trọng
- Phản ứng dị ứng
- Viêm tụy
- Suy gan
Ibuprofen có sẵn mà không cần toa (OTC), trong khi Plavix là thuốc theo toa.
Tên thương hiệu của ibuprofen bao gồm Advil và Motrin. Tên gốc của Plavix là clopidogrel bisulfate.
Ibuprofen là gì? Plavix là gì?
Ibuprofen là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Các NSAID khác bao gồm:
- Aspirin
- Naproxen (Aleve)
- Indomethacin (Indocin)
- Nabumetone (Relafen)
NSAIDs được sử dụng để quản lý cơn đau từ nhẹ đến vừa, sốt và viêm. Đau, sốt và viêm được thúc đẩy bởi sự giải phóng các hóa chất gọi là prostaglandins trong cơ thể. Ibuprofen chặn enzyme tạo ra prostaglandins (cyclooxygenase), làm giảm mức prostaglandins và do đó giảm viêm, đau và sốt.
Plavix (clopidogrel bisulfate) là thuốc chống kết tập tiểu cầu, được sử dụng để ngăn ngừa huyết khối.
Plavix được sử dụng để:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ, đặc biệt ở những người có tiền sử đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây, cơn đau thắt ngực và bệnh mạch máu ngoại vi. Plavix hoạt động bằng cách liên kết không thể đảo ngược với thụ thể P2Y12 trên tiểu cầu, ngăn chặn adenosine diphosphate (ADP) kích hoạt tiểu cầu.
Plavix thuộc nhóm thuốc gọi là chất ức chế P2Y12. Các chất ức chế P2Y12 khác bao gồm:
- Ticagrelor (Brilinta)
- Prasugrel (Effient)
Clopidogrel tương tự như ticlopidine (Ticlid) về cấu trúc hóa học và cơ chế hoạt động.
Công dụng của ibuprofen và Plavix
Công dụng của Ibuprofen
Ibuprofen được sử dụng để điều trị các cơn đau từ nhẹ đến vừa, viêm và sốt do nhiều bệnh và tình trạng khác nhau gây ra. Nó được sử dụng để điều trị chứng đau bụng kinh (đau kinh nguyệt), viêm khớp thoái hóa, viêm khớp dạng thấp và viêm khớp thiếu niên tự phát.
Công dụng của Plavix
Plavix được sử dụng để ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tử vong ở những người có tiền sử đột quỵ, cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim hoặc bệnh động mạch ngoại vi (PAD). Sự kết hợp giữa Plavix và aspirin hiệu quả hơn việc chỉ sử dụng aspirin hoặc Plavix trong việc ngăn ngừa một cơn nhồi máu cơ tim khác, nhưng nguy cơ chảy máu sẽ cao hơn.
Tác dụng phụ của ibuprofen và Plavix
Tác dụng phụ của Ibuprofen
Những tác dụng phụ phổ biến từ ibuprofen bao gồm:
- Phát ban
- Chứng ù tai (tiếng kêu trong tai)
- Đau đầu
- Chóng mặt
- Buồn ngủ
- Đau bụng
- Buồn nôn
- Tiêu chảy
- Táo bón
- Ợ nóng
NSAIDs làm giảm khả năng đông máu của máu, vì vậy làm tăng nguy cơ chảy máu sau khi bị chấn thương.
Ibuprofen có thể gây loét dạ dày hoặc ruột, và các vết loét có thể bị chảy máu. Đôi khi, loét có thể xảy ra mà không có đau bụng; và do chảy máu, dấu hiệu hoặc triệu chứng duy nhất của loét có thể là phân đen, có màu nhựa đường, yếu cơ và chóng mặt khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế).
NSAIDs làm giảm dòng chảy máu đến thận và làm suy giảm chức năng thận. Sự suy giảm này dễ xảy ra ở những bệnh nhân đã có chức năng thận suy yếu hoặc suy tim sung huyết, vì vậy việc sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này cần thận trọng.
Những người dị ứng với các NSAID khác, bao gồm aspirin, không nên sử dụng ibuprofen. Những người bị hen suyễn có khả năng bị phản ứng dị ứng với ibuprofen và các NSAID khác.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác liên quan đến NSAIDs bao gồm:
- Giữ nước (phù)
- Huyết khối
- Nhồi máu cơ tim
- Tăng huyết áp
- Suy tim
NSAIDs (ngoại trừ aspirin liều thấp) có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các vấn đề liên quan ở những người có hoặc không có bệnh tim hoặc các yếu tố nguy cơ của bệnh tim. Nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ có thể xảy ra ngay từ tuần đầu tiên sử dụng và nguy cơ này có thể gia tăng khi sử dụng lâu dài, đặc biệt ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. Do đó, NSAIDs không nên được sử dụng để điều trị cơn đau do phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
Tác dụng phụ của Plavix
Người dùng clopidogrel thường dung nạp thuốc giống như aspirin.
Các tác dụng phụ phổ biến của clopidogrel bao gồm:
- Tiêu chảy
- Phát ban
- Ngứa
- Đau bụng
- Đau đầu
- Đau ngực
- Đau cơ
- Chóng mặt
Các tác dụng phụ nghiêm trọng và phản ứng bất lợi của Plavix bao gồm:
- Chảy máu nghiêm trọng
- Phản ứng dị ứng
- Đột quỵ
- Viêm tụy
- Suy gan
Ticlopidine (Ticlid) là một loại thuốc chống kết tập tiểu cầu khá giống với clopidogrel. Nó đã được liên kết với một sự giảm nghiêm trọng số lượng bạch cầu ở khoảng 0,8% đến 1% của những người sử dụng. Nguy cơ tác dụng phụ nguy hiểm này với clopidogrel là khoảng 0,04%, ít hơn nhiều so với ticlopidine nhưng gấp đôi aspirin.
Clopidogrel hiếm khi gây ra một tình trạng gọi là purpura huyết khối tiểu cầu (TTP), xảy ra ở khoảng 1 trong mỗi 250,000 người. TTP là một tình trạng nghiêm trọng trong đó các cục máu đông hình thành khắp cơ thể. Các tiểu cầu, vốn tham gia vào quá trình đông máu, bị tiêu thụ, và kết quả là chảy máu do không còn đủ tiểu cầu để máu có thể đông lại bình thường. So với ticlopidine (Ticlid), clopidogrel gây ra TTP ít thường xuyên hơn từ 17 đến 50 lần.
Tương tác thuốc của ibuprofen và Plavix
Tương tác thuốc của Ibuprofen
Ibuprofen liên quan đến một số tương tác khả nghi hoặc có thể xảy ra, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc khác.
- Lithium: Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ lithium (Eskalith, Lithobid) trong máu bằng cách giảm sự bài tiết lithium qua thận. Nồng độ lithium cao có thể dẫn đến ngộ độc lithium.
- Thuốc giảm huyết áp: Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc dùng để giảm huyết áp. Điều này có thể xảy ra vì prostaglandins có vai trò trong việc điều chỉnh huyết áp.
- Methotrexate và aminoglycosides: Khi dùng ibuprofen kết hợp với methotrexate (Rheumatrex, Trexall) hoặc aminoglycosides (ví dụ gentamicin), nồng độ methotrexate hoặc aminoglycoside trong máu có thể tăng, có thể do giảm khả năng thải trừ của chúng khỏi cơ thể. Điều này có thể dẫn đến các tác dụng phụ liên quan đến methotrexate hoặc aminoglycoside.
- Cyclosporine: Ibuprofen làm tăng tác dụng tiêu cực của cyclosporine đối với chức năng thận.
- Thuốc làm loãng máu: Những người dùng thuốc làm loãng máu uống, chẳng hạn như warfarin (Coumadin), nên tránh sử dụng ibuprofen vì ibuprofen cũng làm loãng máu, và việc làm loãng máu quá mức có thể dẫn đến chảy máu.
- Aspirin: Nếu dùng aspirin cùng với ibuprofen, có thể làm tăng nguy cơ phát triển loét dạ dày.
- Rượu: Những người uống hơn ba ly rượu mỗi ngày có thể có nguy cơ cao phát triển loét dạ dày khi sử dụng ibuprofen hoặc các NSAID khác.
- SSRIs (thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc): Kết hợp SSRIs hoặc các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (ví dụ fluoxetine [Prozac], citalopram [Celexa], paroxetine [Paxil]) với NSAIDs có thể làm tăng khả năng chảy máu đường tiêu hóa trên.
Tương tác thuốc của Plavix
- Kết hợp clopidogrel với các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen (Motrin, Advil, Nuprin), naproxen (Naprosyn, Aleve), diclofenac (Voltaren), etodolac (Lodine), nabumetone (Relafen), fenoprofen (Nalfon), flurbiprofen (Ansaid), indomethacin (Indocin), ketoprofen (Orudis), oxaprozin (Daypro), piroxicam (Feldene), sulindac (Clinoril), tolmetin (Tolectin) và mefenamic acid (Ponstel) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày và ruột.
- Warfarin: Kết hợp clopidogrel với warfarin (Coumadin) hoặc các thuốc gây chảy máu khác làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Thuốc ức chế enzym gan: Clopidogrel được chuyển hóa thành dạng hoạt động của nó nhờ các enzym trong gan. Các thuốc làm giảm hoạt động của các enzym này, ví dụ omeprazole (Prilosec, Zegerid) hoặc esomeprazole (Nexium), có thể giảm hiệu quả của clopidogrel và không nên sử dụng cùng với clopidogrel. Các thuốc khác có thể tương tác với clopidogrel theo cách tương tự bao gồm fluoxetine (Prozac), cimetidine (Tagamet), fluconazole (Diflucan), ketoconazole (Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), voriconazole (Vfend), ethaverine (Ethatab, Ethavex), felbamate (Felbatol) và fluvoxamine (Luvox)
Ibuprofen và Plavix có an toàn khi dùng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Ibuprofen và an toàn khi mang thai
Chưa có đủ nghiên cứu về ibuprofen trên phụ nữ mang thai. Do đó, không khuyến cáo sử dụng ibuprofen trong thai kỳ. Ibuprofen cần được tránh trong những tháng cuối của thai kỳ vì nguy cơ đóng sớm ống động mạch trong tim thai nhi.
Ibuprofen được bài tiết qua sữa mẹ, nhưng Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ cho biết ibuprofen tương thích với việc cho con bú.
Plavix và an toàn khi mang thai
Chưa có đủ nghiên cứu về clopidogrel trên phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên chuột đã cho thấy clopidogrel xuất hiện trong sữa mẹ; tuy nhiên, chưa biết liệu nó có xuất hiện trong sữa mẹ của người hay không. Do có khả năng gây tác dụng phụ ở trẻ sơ sinh, bác sĩ phải cân nhắc lợi ích tiềm năng và những rủi ro có thể xảy ra trước khi kê đơn clopidogrel cho các bà mẹ đang cho con bú.
Tóm tắt
Ibuprofen là một loại thuốc chống viêm (NSAID) được sử dụng để điều trị đau nhẹ đến vừa và sốt. Plavix (clopidogrel) là thuốc làm loãng máu (thuốc chống tiểu cầu) được sử dụng để ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và bệnh động mạch ngoại vi. Ibuprofen cũng có tác dụng làm loãng máu. Khi ibuprofen và Plavix được sử dụng cùng nhau, chúng tạo ra một tương tác làm loãng máu thêm, có thể gây chảy máu đường tiêu hóa do loét dạ dày.
Các tác dụng phụ phổ biến của ibuprofen và Plavix bao gồm đau đầu, chóng mặt, phát ban, đau bụng và tiêu chảy. Tác dụng phụ của ibuprofen mà Plavix không có bao gồm ù tai, ợ nóng, buồn ngủ, buồn nôn và táo bón. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Plavix mà ibuprofen không có bao gồm viêm tụy, chảy máu nghiêm trọng, phản ứng dị ứng và suy gan. Plavix cũng tương tác với nhiều loại thuốc khác, vì vậy hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc không kê đơn hoặc thuốc kê đơn khác khi sử dụng Plavix.