Tên thuốc: Hydrochlorothiazide
Tên thương mại: Hydrodiuril, Ezide, Hydro-Par, và Microzid (đã ngừng sản xuất)
Lớp thuốc: thuốc lợi tiểu
Hydrochlorothiazide là gì và được sử dụng để làm gì?
Hydrochlorothiazide được sử dụng để điều trị sự tích tụ chất lỏng dư thừa và sưng (phù) trong cơ thể do suy tim, xơ gan, suy thận mãn tính, thuốc corticosteroid và hội chứng thận hư. Nó cũng được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác để điều trị huyết áp cao.
Mặc dù hydrochlorothiazide được chấp thuận để điều trị phù do xơ gan, nhưng thuốc ít được sử dụng vì có các thuốc lợi tiểu khác hiệu quả hơn.
Hydrochlorothiazide có thể được sử dụng để điều trị sỏi thận chứa canxi vì nó giảm lượng canxi được thải qua thận trong nước tiểu và do đó giảm lượng canxi trong nước tiểu, ngăn ngừa sự hình thành sỏi.
Tác dụng phụ của hydrochlorothiazide là gì?
Các tác dụng phụ của hydrochlorothiazide bao gồm:
- Yếu sức
- Huyết áp thấp
- Nhạy cảm với ánh sáng (phát ban do ánh sáng mặt trời)
- Rối loạn chức năng tình dục (liệt dương)
- Buồn nôn
- Đau bụng
Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- Rối loạn điện giải
- Viêm tụy
- Vàng da
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ)
Bệnh nhân dị ứng với sulfa có thể cũng dị ứng với hydrochlorothiazide do cấu trúc hóa học tương tự giữa các thuốc.
Hydrochlorothiazide có thể làm trầm trọng thêm suy thận và được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có bệnh thận. Hydrochlorothiazide có thể làm giảm mức kali, natri và magie trong máu. Mức kali và magie thấp có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, đặc biệt ở những bệnh nhân đang sử dụng digoxin (Lanoxin). Trong quá trình điều trị bằng hydrochlorothiazide, việc bổ sung kali là phổ biến để ngăn ngừa mức kali thấp.
Mức axit uric trong máu có thể tăng lên trong quá trình điều trị bằng hydrochlorothiazide, và sự gia tăng này có thể gây ra một cơn gút cấp ở một số người. Các thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng mức đường huyết (glucose) và gây ra bệnh tiểu đường.
Liều lượng của hydrochlorothiazide là bao nhiêu?
Hydrochlorothiazide có thể uống với hoặc không với thức ăn. Liều thông thường cho người lớn điều trị huyết áp cao là 12,5 đến 50 mg mỗi ngày. Liều thông thường cho người lớn điều trị phù là 25-100 mg mỗi ngày hoặc chia thành nhiều liều.
Các thuốc hoặc thực phẩm bổ sung có tương tác với hydrochlorothiazide?
Hydrochlorothiazide làm giảm sự đào thải lithium (Lithobid, Eskalith) qua thận và có thể gây ngộ độc lithium. Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), ví dụ như ibuprofen (Motrin), có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của hydrochlorothiazide. Mức đường huyết có thể tăng lên khi sử dụng hydrochlorothiazide, do đó cần điều chỉnh liều của các thuốc điều trị tiểu đường. Khi kết hợp hydrochlorothiazide với corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ giảm mức kali trong máu và các điện giải khác. Mức kali thấp trong máu (hạ kali máu) có thể làm tăng độc tính của digoxin (Lanoxin). Cholestyramine (Questran, Questran Light) và colestipol (Colestid) gắn với hydrochlorothiazide và làm giảm khả năng hấp thu của thuốc này từ đường tiêu hóa từ 43% đến 85%.
Hydrochlorothiazide có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc cho con bú không?
Không có nghiên cứu đầy đủ về hydrochlorothiazide đối với phụ nữ mang thai. Các thuốc thiazide có thể làm tăng nguy cơ vàng da ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, giảm mức tiểu cầu và có thể gây ra các tác dụng phụ khác đã xảy ra ở người lớn.
Hydrochlorothiazide được bài tiết vào sữa mẹ. Việc sử dụng hydrochlorothiazide với liều cao có thể làm giảm sản xuất sữa mẹ. Tuy nhiên, nếu cần thiết, hydrochlorothiazide vẫn được coi là an toàn khi sử dụng trong thời gian cho con bú.