Thuốc Fluoride

Tên chung: fluoride

Tên thương hiệu và tên khác: Luride, Karidium, Fluoritab, Pediaflor, sodium fluoride

Nhóm thuốc: Khoáng chất, các loại khác

Fluoride là gì và được sử dụng để làm gì?

Fluoride, hoặc natri fluoride, là một hợp chất hóa học vô cơ được sử dụng để ngăn ngừa sâu răng và duy trì sức khỏe răng miệng.

Sâu răng là những lỗ hình thành trên răng do tổn thương từ axit khi vi khuẩn chuyển hóa đường. Sâu răng nghiêm trọng có thể gây đau, nhiễm trùng và áp xe, thậm chí cần phải nhổ răng. Fluoride bảo vệ men răng và ngà răng khỏi sự xói mòn do axit.

Fluoride bảo vệ răng bằng hai cách. Thứ nhất, fluoride tiêu diệt vi khuẩn gây sâu răng như Streptococcus mutanslactobacilli bằng cách ức chế các enzym thiết yếu cho quá trình trao đổi chất của vi khuẩn. Thứ hai, fluoride thay đổi tính thấm của màng tế bào, giảm độ pH trong dịch bào và giảm độ axit làm mòn men răng và gây sâu răng. Khi bề mặt của các tinh thể hydroxyapatite trên răng hấp thụ fluoride, chúng trở nên kháng lại sự khử khoáng do axit gây ra.

Nguồn chính của fluoride là nước uống, và fluoride thường được sử dụng như một thành phần trong kem đánh răng và các sản phẩm nha khoa khác. Fluoride cũng có sẵn dưới dạng viên nén uống và viên ngậm có thể được dùng bổ sung nếu hàm lượng fluoride trong nước không đủ so với lượng khuyến cáo hàng ngày. Ngoài fluoride, việc giảm lượng đường tiêu thụ và duy trì vệ sinh răng miệng tốt cũng quan trọng để ngăn ngừa sâu răng.

Cảnh báo

Không dùng bổ sung fluoride nếu bạn:

  • Quá mẫn cảm với fluoride, tartrazine hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức
  • Đang thực hiện chế độ ăn ít natri hoặc không có natri
  • Hàm lượng fluoride trong nước uống lớn hơn 0,7 ppm

Lưu ý khi sử dụng fluoride ở trẻ em:

  • Không dùng viên nén 1 mg cho trẻ dưới 3 tuổi hoặc khi nước uống có hàm lượng fluoride trên 0,3 ppm
  • Không dùng dung dịch súc miệng 1 mg/5 mL cho trẻ dưới 6 tuổi
  • Dùng liều cao fluoride kéo dài có thể gây đổi màu răng (fluorosis răng).
  • Không cho trẻ dưới 6 tháng tuổi dùng fluoride.
  • Một số chế phẩm có thể chứa propylene glycol, có thể gây độc nếu dùng quá liều.

Tác dụng phụ của fluoride là gì?

Các tác dụng phụ thường gặp của fluoride bao gồm:

  • Phát ban da
  • Phản ứng quá mẫn
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Đổi màu răng tạm thời (với các sản phẩm chứa stannous fluoride)

Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng trong khi sử dụng thuốc này:

  • Triệu chứng tim nghiêm trọng như nhịp tim nhanh hoặc đập thình thịch, cảm giác rung ở ngực, khó thở, chóng mặt đột ngột;
  • Đau đầu nghiêm trọng, lú lẫn, nói lắp, yếu nghiêm trọng, nôn mửa, mất phối hợp, cảm giác không vững;
  • Phản ứng thần kinh nghiêm trọng với cơ cứng đơ, sốt cao, đổ mồ hôi, lú lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, run rẩy, và cảm giác như sắp ngất;
  • Triệu chứng mắt nghiêm trọng như mờ mắt, thị lực hình đường hầm, đau hoặc sưng mắt, hoặc nhìn thấy quầng sáng xung quanh ánh sáng.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các tác dụng phụ hoặc phản ứng bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc này. Gọi cho bác sĩ của bạn để được tư vấn y tế về tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc phản ứng bất lợi.

Liều lượng của fluoride là gì?

Nồng độ tính theo ion fluoride

Viên nén

  • 0.25 mg
  • 0.5 mg
  • 1 mg

Dung dịch uống

  • 0.125 mg/giọt

Viên nén nhai

  • 0.25 mg
  • 0.5 mg
  • 1 mg

Viên ngậm

  • 1 mg

Người lớn:

Ngăn ngừa sâu răng

  • Liều lượng thường được hấp thụ qua nước máy (mức độ fluoride trong cộng đồng có thể khác nhau).
    • Nam: lượng hấp thụ phù hợp: 4 mg/ngày.
    • Nữ: lượng hấp thụ phù hợp: 3 mg/ngày.
    • Giới hạn trên: 10 mg/ngày.

Otosclerosis (không theo nhãn chỉ định)

  • 20-120 mg natri fluoride/ngày, chia làm ba lần uống hàng ngày, thường 20-40 mg/ngày.

Loãng xương (không theo nhãn chỉ định)

  • 30-100 mg natri fluoride/ngày, uống.

Trẻ em:

Ngăn ngừa sâu răng

Lượng hấp thụ phù hợp:

Liều lượng phụ thuộc vào hàm lượng fluoride trong nước tại địa phương.

Nước chứa ít hơn 0.3 ppm ion fluoride:

  • Từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi: Không dùng.
  • 6 tháng – 3 tuổi: 0.25 mg uống mỗi ngày.
  • 3-6 tuổi: 0.5 mg uống mỗi ngày.
  • 6-16 tuổi: 1 mg uống mỗi ngày.

Nước chứa 0.3-0.6 ppm ion fluoride:

  • Từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi: Không dùng.
  • 6 tháng – 3 tuổi: Không dùng.
  • 3-6 tuổi: 0.25 mg uống mỗi ngày.
  • 6-16 tuổi: 0.5 mg uống mỗi ngày.

Nước chứa hơn 0.6 ppm ion fluoride:

  • Mọi lứa tuổi: Không cần bổ sung.

Lưu ý liều lượng:

  • Liều độc tiềm tàng cho trẻ dưới 6 tuổi: 8 mg/kg.
  • 1 ppm = 1 mg ion fluoride.
  • 2.2 mg natri fluoride chứa 1 mg ion fluoride.

Quá liều

Quá liều fluoride có thể gây ra:

  • Rối loạn hoặc xuất huyết tiêu hóa,
  • Đau bụng,
  • Thay đổi vị giác,
  • Tiết nước bọt nhiều,
  • Rát miệng,
  • Đau đầu,
  • Thay đổi nhịp tim,
  • Thở nông,
  • Run rẩy và co giật.

Nó cũng có thể gây huyết áp thấp, co thắt phế quản, giãn đồng tử, và tăng mức kali có thể dẫn đến nhịp tim không đều và ngừng tim. Điều trị quá liều bao gồm gây nôn và chăm sóc hỗ trợ, triệu chứng.

Tương tác thuốc với fluoride

Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, họ có thể tư vấn cho bạn về các tương tác thuốc có thể xảy ra. Không bao giờ tự ý bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự khuyến nghị của bác sĩ.

Fluoride không có tương tác nghiêm trọng, nghiêm trọng vừa, hoặc nhẹ với các loại thuốc khác.

Tương tác nhẹ của fluoride bao gồm:

  • molybdenum

Mang thai và cho con bú

  • Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bằng chứng về nguy hại cho thai nhi từ fluoride.
  • Mức fluoride khuyến nghị có khả năng an toàn trong thời kỳ mang thai, tuy nhiên, nước có chứa quá nhiều fluoride nên được tránh bởi phụ nữ mang thai vì có thể gây thiếu máu và làm hại thai nhi.
  • Fluoride dưới 10 mg/ngày an toàn cho các bà mẹ đang cho con bú, chẳng hạn như lượng tìm thấy trong kem đánh răng, dung dịch súc miệng, và các liệu pháp nha khoa.

Những điều khác cần biết về fluoride

  • Uống bổ sung fluoride đúng theo chỉ định, không uống quá liều.
  • Tránh nuốt các sản phẩm fluoride bôi ngoài.
  • Không dùng bổ sung fluoride nếu đã hấp thụ đủ từ nước uống có fluoride.
  • Bảo quản tránh xa tầm tay trẻ em.
  • Trong trường hợp quá liều, hãy tìm kiếm trợ giúp y tế hoặc liên hệ với Trung tâm Kiểm soát Chất độc.

Tóm tắt

Fluoride, hoặc natri fluoride, là một hợp chất hóa học vô cơ được sử dụng để ngăn ngừa sâu răng và duy trì sức khỏe răng miệng. Các tác dụng phụ phổ biến của fluoride bao gồm phát ban da, phản ứng quá mẫn, buồn nôn, nôn mửa và đổi màu răng tạm thời (với các sản phẩm chứa stannous fluoride). Uống bổ sung fluoride đúng theo chỉ định và không cần bổ sung nếu đã có đủ fluoride từ nước uống.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây