Tên chung: fentanyl
Tên thương hiệu: Sublimaze
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau opioid tổng hợp
Fentanyl là gì và được dùng để làm gì?
Fentanyl là một chất gây nghiện tổng hợp mạnh, tương tự như morphine.
Liều 0,1 mg fentanyl tương đương với khoảng 10 mg morphine tiêm bắp. Fentanyl kích thích các thụ thể trên dây thần kinh trong não để tăng ngưỡng đau (lượng kích thích cần thiết để cảm thấy đau) và giảm nhận thức về đau (tầm quan trọng được cảm nhận của cơn đau).
Fentanyl có sẵn dưới các dạng qua da (bôi lên da), niêm mạc (bôi lên màng nhầy), và dạng tiêm. Fentanyl lần đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt cho tiêm vào năm 1968.
Tác dụng phụ của fentanyl là gì?
Fentanyl là một chất được kiểm soát và có thể gây nghiện. Phụ thuộc tâm lý và thể chất có thể xảy ra. Việc ngừng thuốc đột ngột ở những bệnh nhân đã sử dụng thuốc trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng cai thuốc. Các triệu chứng cai thuốc bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, ho, chảy nước mắt, chảy dịch mũi, đổ mồ hôi nhiều, co giật cơ và ngáp.
Fentanyl có thể gây suy hô hấp (giảm tốc độ hoặc độ sâu của hô hấp), cứng cơ và giảm nhịp tim.
Các tác dụng phụ bổ sung bao gồm:
- Buồn nôn
- Nôn
- Táo bón
- Buồn ngủ
- Ngứa
Các tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm:
- Khô miệng
- Đau bụng
- Mất cảm giác thèm ăn
- Lú lẫn
- Đau đầu
- Chóng mặt
- Lo lắng
- Ảo giác
- Trầm cảm
- Hưng phấn
Liều dùng của fentanyl là gì?
Fentanyl dạng tiêm có thể được tiêm vào cơ (tiêm bắp) hoặc vào tĩnh mạch (tiêm tĩnh mạch). Liều thông thường để chuẩn bị cho phẫu thuật ở người lớn là 0,05 mg đến 0,1 mg mỗi liều, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Đối với gây mê, liều lượng là 0,5 đến 20 mcg/kg mỗi liều, tiêm tĩnh mạch. Truyền duy trì qua đường tĩnh mạch với liều 1-2 mcg/kg/giờ cũng có thể được sử dụng. Có nhiều phác đồ khuyến nghị khác nhau để điều trị đau. Fentanyl cũng được sử dụng cho gây mê do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA).
Thuốc nào tương tác với fentanyl?
Sử dụng fentanyl với các chất ức chế hệ thần kinh trung ương khác có thể làm tăng hiệu ứng ức chế của fentanyl đối với hô hấp, gây ức chế hoạt động của não, an thần và hạ huyết áp. Các loại thuốc khác cần thận trọng khi dùng với fentanyl bao gồm thuốc chống loạn thần, ví dụ thorazine, stelazine và haloperidol (Haldol), thuốc chống lo âu, ví dụ diazepam (Valium), lorazepam (Ativan), và zolpidem (Ambien), một số thuốc kháng histamine, ví dụ diphenhydramine (Benadryl) và hydroxyzine (Vistaril), barbiturat, ví dụ phenobarbital (Donnatal), thuốc chống trầm cảm ba vòng, ví dụ amitriptyline (Elavil, Endep) và doxepin (Sinequan), rượu, và thuốc giãn cơ, ví dụ carisoprodol (Soma), cyclobenzaprine (Flexeril) và baclofen (Lioresal). Sử dụng fentanyl với amiodarone (Cordarone) có thể gây nhịp tim chậm. Cimetidine (Tagamet) khi sử dụng với fentanyl có thể gây lú lẫn, mất phương hướng hoặc co giật do suy giảm hô hấp và chức năng não. Thuốc thuộc nhóm ức chế monoamine oxidase (MAOI), ví dụ, isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), tranylcypromine (Parnate), selegiline (Eldepryl) và procarbazine (Matulane) làm tăng đáng kể tác dụng của fentanyl, dẫn đến nhiều tác dụng phụ hơn. Fentanyl không nên được sử dụng ở những bệnh nhân đang dùng MAOI hoặc trong vòng 14 ngày kể từ khi ngừng MAOI. Kết hợp fentanyl với các thuốc làm giảm hoạt động của các enzyme gan phân hủy fentanyl, ví dụ, ritonavir (Norvir), ketoconazole (Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), itraconazole (Sporanox), troleandomycin, clarithromycin (Biaxin, Biaxin XL), nelfinavir (Viracept), nefazodone, amiodarone, amprenavir (Agenerase), aprepitant, diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac), erythromycin, fluconazole (Diflucan), fosamprenavir và verapamil (Calan, Verelan, Verelan PM, Isoptin, Isoptin SR, Covera-HS), có thể làm tăng mức fentanyl trong máu, làm tăng hoặc kéo dài các tác dụng phụ của fentanyl.
Mang thai và cho con bú
Fentanyl có thể vượt qua nhau thai và vào thai nhi. Các tác động đối với thai nhi đang phát triển chưa được biết rõ; tuy nhiên, fentanyl có thể làm chậm nhịp thở của trẻ sơ sinh có mẹ đã tiếp xúc với fentanyl. Việc sử dụng fentanyl thường xuyên ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến phản ứng cai nghiện ở trẻ sơ sinh. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fentanyl gần thời điểm sinh nở.
Hiệu quả của fentanyl đối với trẻ bú mẹ chưa được biết rõ. Vì hầu hết các loại thuốc đều tập trung trong sữa mẹ, nên khuyến nghị phụ nữ cần dùng fentanyl nên cho trẻ bú bình thay vì bú mẹ.
Những điều khác cần biết về fentanyl
Những dạng fentanyl có sẵn là gì?
- Dung dịch tiêm: 0,05 mg/ml.
Lưu trữ fentanyl như thế nào? Dung dịch tiêm fentanyl nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F) và tránh ánh sáng.
Tóm tắt
Tiêm fentanyl là một loại thuốc gây nghiện tổng hợp tương tự như morphine. Fentanyl dạng tiêm được kê đơn để giảm đau trước, trong hoặc sau phẫu thuật. Nó cũng được sử dụng để điều trị các cơn đau nặng không liên quan đến phẫu thuật. Fentanyl là một chất được kiểm soát và có thể gây nghiện. Fentanyl có thể gây suy hô hấp (giảm tốc độ hoặc độ sâu của hô hấp), cứng cơ và giảm nhịp tim. Tác dụng phụ của tiêm fentanyl bao gồm buồn nôn, nôn mửa, táo bón, buồn ngủ và ngứa.