Tên thuốc gốc: estropipate
Tên thương hiệu: Ogen (ngừng sản xuất), Ortho-Est
Nhóm thuốc: Dẫn xuất estrogen
Estropipate là gì và có công dụng gì?
Estropipate là một dạng estrogen, hormone giới tính nữ cần thiết cho nhiều quá trình trong cơ thể. Thuốc được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa, khô âm đạo, cảm giác nóng rát và kích ứng âm đạo. Nó cũng được dùng để phòng ngừa loãng xương.
Tác dụng phụ của estropipate là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm:
- Chảy máu âm đạo bất thường hoặc đốm máu,
- Mất kinh hoặc chu kỳ kinh kéo dài quá mức,
- Đau ngực,
- Tăng kích thước ngực, và
- Thay đổi trong nhu cầu tình dục (tăng hoặc giảm ham muốn).
Đau bụng có thể xảy ra do tắc nghẽn túi mật do sỏi mật do estrogen gây ra. Cơn đau nửa đầu cũng đã được liên kết với liệu pháp estrogen. Estrogen có thể gây giữ nước và muối (phù nề), dẫn đến sưng tấy ở chân. Melasma — các vết nám hoặc nâu — có thể xuất hiện trên trán, má hoặc thái dương. Những vết nám này có thể tồn tại ngay cả khi ngừng dùng estrogen.
Estrogen có thể làm tăng độ cong của giác mạc và những bệnh nhân đeo kính áp tròng có thể gặp khó chịu khi đeo kính. Estrogen cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và ung thư nội mạc tử cung.
Liều dùng của estropipate là gì?
Liều thường được khuyến cáo để điều trị mãn kinh là 0,75 đến 6 mg mỗi ngày, có chu kỳ 21 ngày uống thuốc rồi nghỉ 7-10 ngày không dùng thuốc. Liều dùng để phòng ngừa loãng xương là 0,75 mg mỗi ngày trong 25 ngày, sau đó nghỉ 6 ngày.
Thuốc nào tương tác với estropipate?
Estrogen có thể ức chế chuyển hóa cyclosporine, dẫn đến mức cyclosporine trong máu cao hơn. Mức độ cyclosporine cao có thể gây tổn thương thận và/hoặc gan. Nếu không thể tránh được sự kết hợp này, cần theo dõi nồng độ cyclosporine và điều chỉnh liều của cyclosporine để đảm bảo mức độ trong máu không bị tăng.
Estrogen có thể làm tăng nguy cơ bệnh gan ở bệnh nhân đang sử dụng dantrolene theo một cơ chế chưa được biết. Phụ nữ trên 35 tuổi và những người có tiền sử bệnh gan có nguy cơ cao. Estrogen tăng khả năng của gan trong việc sản xuất các yếu tố đông máu. Vì vậy, bệnh nhân đang sử dụng warfarin (Coumadin) cần được theo dõi để tránh mất tác dụng chống đông máu nếu bổ sung estrogen như estropipate.
Rifampin (Rifadin), barbiturat, carbamazepine (Tegretol), griseofulvin, phenytoin (Dilantin) và primidone (Mysoline) đều có thể tăng cường việc loại bỏ estrogen thông qua việc tăng cường khả năng chuyển hóa (phân hủy) estrogen của gan. Do đó, việc sử dụng đồng thời các thuốc này và estrogen có thể dẫn đến giảm hiệu quả của estrogen.
Nếu mãn kinh xảy ra ở phụ nữ dưới ___ tuổi, được coi là mãn kinh sớm.
Trả lời: 40 tuổi.
Mang thai và cho con bú
Estrogen được tiết ra trong sữa mẹ và có thể gây ra các tác dụng không thể dự đoán được cho trẻ sơ sinh. Chúng thường không được khuyến khích cho các bà mẹ đang cho con bú.
Còn gì khác tôi cần biết về estropipate?
Các dạng bào chế của estropipate có sẵn là gì?
Viên nén: 0,75, 1,5, 3 và 6 mg hoặc 0,625, 1,25 hoặc 2,5 mg tùy theo nhà sản xuất.
Làm thế nào để tôi bảo quản estropipate?
Viên nén nên được bảo quản dưới 25°C (77°F).
Tóm tắt
Estropipate (Ogen, Ortho-Est) là một dạng estrogen được chỉ định để điều trị các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa và khô âm đạo, cũng như để ngăn ngừa các gãy xương liên quan đến loãng xương. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và các biện pháp phòng ngừa, cùng với thông tin về sự an toàn của bệnh nhân cần được xem xét trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.