Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Complera (emtricitabine, rilpivirine, tenofovir disoproxil fumarate)

Thuốc Complera (emtricitabine, rilpivirine, tenofovir disoproxil fumarate)

Thuốc generic: emtricitabine, rilpivirine, tenofovir disoproxil fumarate
Tên thương mại: Complera

Complera là gì và cách hoạt động như thế nào?

Complera là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm virus HIV-1 ở những người có trọng lượng ít nhất 35 kg (77 lb) và:

  • Chưa bao giờ sử dụng thuốc HIV-1 trước đây và có số lượng HIV-1 trong máu (gọi là “tải lượng virus”) không quá 100.000 bản sao/mL trước khi bắt đầu dùng Complera,
    hoặc
  • Ở một số người có tải lượng virus dưới 50 bản sao/mL khi bắt đầu dùng Complera, để thay thế các thuốc HIV-1 hiện tại.

HIV-1 là loại virus gây ra AIDS (Hội chứng Suy giảm Miễn dịch Mua phải). Complera không chữa được HIV-1 hay AIDS.

Complera chứa 3 loại thuốc (emtricitabine, rilpivirine, tenofovir disoproxil fumarate) kết hợp trong một viên thuốc.

  • Emtricitabine (Emtriva)tenofovir disoproxil fumarate (Viread) là các chất ức chế men sao chép ngược nucleoside HIV-1 (NRTI).
  • Rilpivirine (Edurant) là chất ức chế men sao chép ngược không phải nucleoside HIV-1 (NNRTI).

Hiện chưa biết Complera có an toàn và hiệu quả đối với trẻ em dưới 12 tuổi hoặc dưới 35 kg hay không.

Tác dụng phụ của Complera là gì?

CẢNH BÁO

AXIT LATIC/MÁY MÁU GAN NẶNG VỚI MÁY GAN và TÁI PHÁT VIÊM GAN B MẠN KHI NGỪNG ĐIỀU TRỊ

Đã có báo cáo về axit lactic và máy máu gan nặng với mỡ gan, bao gồm các trường hợp tử vong, khi sử dụng các chất đồng hóa nucleoside, bao gồm tenofovir disoproxil fumarate, một thành phần của Complera, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.

Complera không được chấp thuận để điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV) và tính an toàn cũng như hiệu quả của Complera chưa được xác định đối với bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV-1. Các đợt cấp tính nặng của viêm gan B đã được báo cáo ở bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV-1 và đã ngừng sử dụng EMTRIVA hoặc VIREAD, là những thành phần của Complera. Cần theo dõi chức năng gan chặt chẽ với cả kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất vài tháng ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và HBV và ngừng Complera. Nếu cần thiết, có thể bắt đầu điều trị viêm gan B.

Complera có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Làm trầm trọng thêm nhiễm virus viêm gan B (HBV). Bác sĩ của bạn sẽ xét nghiệm HBV cho bạn trước khi bắt đầu điều trị với Complera. Nếu bạn có nhiễm HBV và dùng Complera, nhiễm HBV của bạn có thể trở nên nghiêm trọng hơn (bùng phát) nếu bạn ngừng dùng Complera. “Bùng phát” là khi nhiễm HBV của bạn đột ngột quay lại và tồi tệ hơn trước.

Lưu ý:

  • Không ngừng dùng Complera mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn trước.
  • Đừng để hết thuốc Complera. Hãy tái khám và bổ sung đơn thuốc trước khi thuốc Complera hết.
  • Nếu bạn ngừng dùng Complera, bác sĩ của bạn sẽ cần theo dõi sức khỏe của bạn thường xuyên và xét nghiệm máu định kỳ trong vài tháng để kiểm tra tình trạng nhiễm HBV. Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới hoặc bất thường nào sau khi ngừng sử dụng Complera.

Liều lượng của Complera là gì?

Kiểm tra trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị với Complera

Trước khi bắt đầu sử dụng Complera, và trong suốt quá trình điều trị, cần kiểm tra bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B (HBV).

Trước khi bắt đầu Complera và trong suốt quá trình điều trị với Complera, hãy kiểm tra định kỳ các chỉ số creatinine huyết thanh, độ thanh thải creatinine ước tính, glucose trong nước tiểu và protein trong nước tiểu ở tất cả bệnh nhân. Đối với bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính, cũng cần kiểm tra phosphorus huyết thanh.

Liều dùng khuyến cáo

Complera là sản phẩm kết hợp liều cố định ba thuốc chứa 200 mg emtricitabine (FTC), 25 mg rilpivirine (RPV), và 300 mg tenofovir disoproxil fumarate (TDF).

Liều dùng khuyến cáo của Complera đối với bệnh nhân trưởng thành và trẻ em có trọng lượng ít nhất 35 kg là một viên thuốc uống mỗi ngày một lần, cùng với thức ăn.

Liều dùng khuyến cáo trong thời kỳ mang thai

Đối với bệnh nhân mang thai đã sử dụng Complera trước khi mang thai và có tải lượng virus HIV-1 RNA dưới 50 bản sao/mL, có thể tiếp tục dùng một viên Complera mỗi ngày.
Mức độ phơi nhiễm rilpivirine, một thành phần của Complera, có thể giảm trong thời kỳ mang thai, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ tải lượng virus.

Không khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận vừa và nặng

Complera không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân có suy thận vừa và nặng (độ thanh thải creatinine ước tính dưới 50 mL/phút).

Liều dùng khuyến cáo khi sử dụng chung với Rifabutin

Nếu Complera được dùng kết hợp với rifabutin, cần uống thêm một viên rilpivirine (Edurant) 25 mg mỗi ngày cùng với Complera trong suốt thời gian dùng rifabutin.

Thuốc nào tương tác với Complera?

Không khuyến cáo dùng chung với các thuốc kháng retrovirus khác

Vì Complera đã là một phác đồ điều trị hoàn chỉnh, không khuyến cáo sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-1. Thông tin về các tương tác thuốc với các thuốc kháng retrovirus khác không được cung cấp đầy đủ.
Phần này mô tả các tương tác thuốc lâm sàng quan trọng với Complera. Các nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện với các thành phần của Complera (FTC, RPV, và TDF như các thuốc riêng lẻ) hoặc với Complera như một sản phẩm kết hợp.

Thuốc kích thích hoặc ức chế enzym CYP3A

Rilpivirine chủ yếu được chuyển hóa bởi cytochrome P450 (CYP) 3A, vì vậy các thuốc kích thích hoặc ức chế CYP3A có thể ảnh hưởng đến sự thanh thải của RPV.

  • Sử dụng kết hợp rilpivirine và thuốc kích thích CYP3A có thể dẫn đến giảm nồng độ RPV trong huyết tương, làm mất hiệu quả điều trị và có thể dẫn đến kháng thuốc với RPV hoặc với nhóm NNRTIs.
  • Sử dụng kết hợp rilpivirine và thuốc ức chế CYP3A có thể dẫn đến tăng nồng độ RPV trong huyết tương.

Thuốc làm tăng pH dạ dày

Sử dụng rilpivirine với các thuốc làm tăng pH dạ dày có thể giảm nồng độ RPV trong huyết tương và làm mất hiệu quả điều trị, cũng như có thể gây kháng thuốc với RPV hoặc nhóm NNRTIs.

Không sử dụng rilpivirine với thuốc ức chế bơm proton, và khi dùng với thuốc đối kháng thụ thể H2, cần uống thuốc cách nhau.

Thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận

Vì FTC và tenofovir chủ yếu được đào thải qua thận thông qua lọc cầu thận và bài tiết ống chủ động, việc sử dụng Complera với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh với bài tiết ống chủ động có thể làm tăng nồng độ FTC, tenofovir, và/hoặc các thuốc khác được đào thải qua thận. Một số ví dụ về thuốc được đào thải qua bài tiết ống chủ động bao gồm, nhưng không giới hạn ở, acyclovir, adefovir dipivoxil, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir, aminoglycosides (như gentamicin), và NSAID liều cao hoặc dùng nhiều.

Thuốc làm kéo dài QT

Có ít thông tin về khả năng tương tác dược lý giữa rilpivirine và các thuốc làm kéo dài khoảng QT của điện tâm đồ. Trong một nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh, liều 75 mg một lần/ngày và 300 mg một lần/ngày của rilpivirine (gấp 3 lần và 12 lần liều trong Complera) đã làm kéo dài khoảng QT của điện tâm đồ. Cần cân nhắc các lựa chọn khác cho Complera khi kết hợp với các thuốc có nguy cơ rõ ràng gây ra Torsade de Pointes.

Tương tác thuốc quan trọng

Thông tin tóm tắt về các tương tác thuốc quan trọng với Complera được liệt kê trong Bảng 4. Các tương tác thuốc mô tả dựa trên các nghiên cứu với FTC, RPV, hoặc TDF như các thuốc riêng lẻ hoặc với Complera như một sản phẩm kết hợp, hoặc là các tương tác thuốc tiềm ẩn. Xem thông tin kê đơn để biết danh sách các thuốc chống chỉ định.

Nhóm thuốc đồng dùng: Tên thuốc Tác động đến nồng độb Nhận xét lâm sàng
Thuốc kháng acid: thuốc kháng acid (ví dụ: nhôm hydroxide, magiê hydroxide, hoặc canxi carbonate) ↔ RPV (thuốc kháng acid dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc ít nhất 4 giờ sau khi dùng RPV)
↓ RPV (dùng đồng thời)
Uống thuốc kháng acid ít nhất 2 giờ trước hoặc ít nhất 4 giờ sau khi dùng Complera.
Thuốc chống động kinh: carbamazepine
oxcarbazepine
phenobarbital
phenytoin
↓RPV Không khuyến cáo sử dụng đồng thời do nguy cơ mất hiệu quả vi rút học và phát triển kháng thuốc.
Thuốc chống mycobacteria: rifampin
rifapentine
↓ RPV Không khuyến cáo sử dụng đồng thời do nguy cơ mất hiệu quả vi rút học và phát triển kháng thuốc.
rifabutin ↓ RPVc Nếu Complera được dùng đồng thời với rifabutin, khuyến cáo sử dụng thêm một viên rilpivirine 25 mg (Edurant) mỗi ngày với Complera và cùng bữa ăn trong suốt thời gian sử dụng rifabutin.
Thuốc chống nấm Azole: fluconazole
itraconazole
ketoconazole
posaconazole
voriconazole
↑ RPVc,d
↓ ketoconazolec,d
Không cần điều chỉnh liều khi sử dụng Complera với thuốc chống nấm azole. Theo dõi lâm sàng các nhiễm nấm đột phá khi sử dụng đồng thời thuốc chống nấm azole với Complera.
Glucocorticoid (toàn thân): dexamethasone (điều trị quá liều đơn) ↓ RPV Không khuyến cáo sử dụng đồng thời do nguy cơ mất hiệu quả vi rút học và phát triển kháng thuốc.
Thuốc kháng virus viêm gan C:
ledipasvir/sofosbuvir
sofosbuvir/velpatasvir
sofosbuvir/velpatasvir/
voxilaprevir
↑ tenofovirc Bệnh nhân dùng Complera đồng thời với Harvoni (ledipasvir/sofosbuvir), Epclusa (sofosbuvir/velpatasvir), hoặc Vosevi (sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir) nên được theo dõi các phản ứng bất lợi liên quan đến TDF.
Thuốc đối kháng thụ thể H2:
cimetidine
famotidine
nizatidine
ranitidine
↔ RPVc,d (famotidine dùng 12 giờ trước hoặc 4 giờ sau RPV)
↓ RPVc,d (famotidine dùng 2 giờ trước RPV)
Uống thuốc đối kháng thụ thể H2 ít nhất 12 giờ trước hoặc ít nhất 4 giờ sau khi dùng Complera.
Sản phẩm thảo dược: St John’s wort (Hypericum perforatum) ↓ RPV Không khuyến cáo sử dụng đồng thời do nguy cơ mất hiệu quả vi rút học và phát triển kháng thuốc.
Kháng sinh Macrolide hoặc Ketolide: clarithromycin
erythromycin
telithromycin
↑ RPV
↔ clarithromycin
↔erythromycin
↔telithromycin
Khi có thể, nên xem xét các lựa chọn thay thế như azithromycin.
Thuốc giảm đau gây nghiện: methadone ↑ R(-) methadonec
↔ S(+) methadonec
↔ RPVc
↑ methadonec (khi sử dụng với tenofovir)
Không cần điều chỉnh liều khi bắt đầu sử dụng đồng thời methadone với Complera. Tuy nhiên, khuyến cáo theo dõi lâm sàng vì liệu trình duy trì methadone có thể cần điều chỉnh ở một số bệnh nhân.
Thuốc ức chế bơm proton: ví dụ,
dexlansoprazole
esomeprazole
lansoprazole
omeprazole
pantoprazole
rabeprazole
↓ RPV Không khuyến cáo sử dụng đồng thời do nguy cơ mất hiệu quả vi rút học và phát triển kháng thuốc.
a Bảng này không đầy đủ.
b Tăng = ↑; Giảm = ↓; Không có tác động = ↔
c Tương tác đã được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng. Tất cả các tương tác thuốc khác được hiển thị là dự đoán.
d Nghiên cứu tương tác này đã được thực hiện với liều cao hơn liều khuyến cáo của RPV để đánh giá tác dụng tối đa trên thuốc đồng sử dụng. Khuyến cáo liều dùng áp dụng cho liều khuyến cáo của RPV 25 mg mỗi ngày.

Thuốc không có tương tác quan sát được với Complera

Không có tương tác thuốc lâm sàng quan trọng nào được quan sát giữa FTC và các thuốc sau đây:

  • famciclovir,
  • ledipasvir/sofosbuvir,
  • sofosbuvir/velpatasvir,
  • sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir, hoặc
  • TDF.

Không có tương tác thuốc lâm sàng quan trọng nào được quan sát giữa TDF và các thuốc sau đây:

  • entecavir,
  • methadone,
  • thuốc tránh thai uống,
  • ribavirin,
  • sofosbuvir, hoặc
  • tacrolimus trong các nghiên cứu được thực hiện trên các đối tượng khỏe mạnh.

Không có tương tác thuốc lâm sàng quan trọng nào được quan sát giữa RPV và các thuốc sau đây:

  • acetaminophen,
  • atorvastatin,
  • chlorzoxazone,
  • ethinyl estradiol,
  • ledipasvir/sofosbuvir,
  • norethindrone,
  • sildenafil,
  • simeprevir,
  • sofosbuvir,
  • sofosbuvir/velpatasvir,
  • sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir, hoặc
  • TDF.

RPV không có tác động lâm sàng quan trọng đến dược động học của digoxin hoặc metformin.

Complera có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?

Dữ liệu có sẵn từ APR không cho thấy sự gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh lớn khi tiếp xúc với emtricitabine (FTC), rilpivirine (RPV), hoặc tenofovir (TDF) trong tam cá nguyệt đầu tiên so với tỷ lệ nền của dị tật bẩm sinh lớn là 2,7% trong dân số tham khảo của Chương trình Dị tật Bẩm sinh Atlanta Metropolitan Congenital Defects Program (MACDP) ở Mỹ.

Trong một thử nghiệm lâm sàng, tổng mức độ tiếp xúc với rilpivirine nói chung thấp hơn trong thai kỳ so với thời kỳ sau sinh.

Tỷ lệ sảy thai cho từng loại thuốc không được báo cáo trong APR.

Tỷ lệ nền ước tính của sảy thai trong các thai kỳ được công nhận lâm sàng trong dân số chung ở Mỹ là 15-20%.

Dựa trên kinh nghiệm của những phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV-1 đã hoàn thành thử nghiệm lâm sàng qua thời kỳ sau sinh với một liệu trình chứa RPV, không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân mang thai đã sử dụng liệu trình chứa RPV ổn định trước khi mang thai và có kiểm soát vi rút (HIV-1 RNA dưới 50 bản sao/mL). Mức độ tiếp xúc với RPV thấp hơn đã được quan sát trong thai kỳ, vì vậy cần theo dõi tải lượng vi rút chặt chẽ.

Các Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) khuyến cáo rằng các bà mẹ nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh nguy cơ lây truyền HIV sau sinh.

Dựa trên dữ liệu đã công bố, FTC và tenofovir đã được chứng minh có mặt trong sữa mẹ. Không có dữ liệu về sự có mặt của RPV trong sữa mẹ. RPV đã được chứng minh có mặt trong sữa chuột.

Chưa biết liệu các thành phần của Complera có ảnh hưởng đến sản xuất sữa hay có tác dụng gì đối với trẻ em bú sữa mẹ.

Do khả năng: (1) lây truyền HIV (ở trẻ sơ sinh HIV âm tính); (2) phát triển kháng vi rút (ở trẻ sơ sinh HIV dương tính); và (3) các phản ứng có hại ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ tương tự như những gì quan sát được ở người lớn, hãy hướng dẫn các bà mẹ không cho con bú nếu họ đang sử dụng Complera.

Tóm tắt

Complera là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị virus HIV-1 ở những người có cân nặng ít nhất 35 kg. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Complera bao gồm nhiễm toan lactic và gan to nặng với mỡ hóa, có thể gây tử vong, cũng như sự xấu đi của nhiễm trùng virus viêm gan B (HBV).

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây