Tên chung: cetirizine
Tên thương mại: Zyrtec, Zyrtec Allergy, Zyrtec Hives
Lớp thuốc: Thuốc kháng histamine/thuốc giảm nghẹt mũi kết hợp, Thuốc kháng histamine, Thế hệ thứ hai
Cetirizine là gì và được sử dụng để làm gì?
Cetirizine là một thuốc kháng histamine không gây buồn ngủ, hoạt động bằng cách ngăn chặn các thụ thể histamine (H-1) trong các tế bào. Cetirizine tương tự như các thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai khác như loratadine (Claritin), fexofenadine (Allegra) và azelastine (Astelin).
Histamine là một hóa chất có trách nhiệm với nhiều dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng dị ứng, ví dụ như sưng niêm mạc mũi, hắt hơi và ngứa mắt. Histamine được giải phóng từ các tế bào chứa histamine (tế bào mast) và sau đó gắn vào các tế bào khác có thụ thể histamine. Việc histamine gắn vào thụ thể gây “kích hoạt” tế bào, giải phóng các hóa chất khác tạo ra các tác dụng mà chúng ta liên tưởng đến dị ứng, như hắt hơi.
Cetirizine ngăn chặn một loại thụ thể histamine (thụ thể H1) và do đó ngăn chặn sự kích hoạt các tế bào chứa thụ thể H1 bởi histamine. Khác với các thuốc kháng histamine thế hệ đầu, cetirizine và các thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai khác không dễ dàng đi vào não từ máu, vì vậy chúng gây ít buồn ngủ hơn. Tuy nhiên, cetirizine có thể gây buồn ngủ nhiều hơn so với các thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai khác.
Các công dụng của cetirizine
- Dị ứng theo mùa: Cetirizine được sử dụng để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng theo mùa do các tác nhân gây dị ứng như phấn hoa cỏ, cây và bụi cây ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Các triệu chứng được điều trị hiệu quả bao gồm hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi và mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt.
- Dị ứng quanh năm: Cetirizine được sử dụng để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng quanh năm do các tác nhân gây dị ứng như mạt bụi, lông thú và nấm mốc ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên. Các triệu chứng được điều trị hiệu quả bao gồm hắt hơi, chảy nước mũi, dịch mũi sau mũi, ngứa mũi và mắt, và chảy nước mắt.
- Mày đay và ngứa: Cetirizine được sử dụng để điều trị các triệu chứng về da không phức tạp của mày đay mãn tính ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên. Thuốc giảm đáng kể sự xuất hiện, mức độ nghiêm trọng và thời gian của mày đay và ngứa.
FDA đã phê duyệt cetirizine vào tháng 9 năm 1996.
Tác dụng phụ của cetirizine
Các tác dụng phụ đã được báo cáo khi sử dụng cetirizine bao gồm:
- Buồn ngủ (xảy ra ở 14% bệnh nhân)
- Khô miệng
- Buồn nôn
- Đau đầu
- Mệt mỏi
- Lo lắng
- Đau họng
Các tác dụng phụ quan trọng nhưng hiếm gặp khác bao gồm:
- Phản ứng dị ứng
- Co giật
- Ngất xỉu
- Hạ huyết áp
Liều dùng của cetirizine
Liều khuyến cáo là từ 5 đến 10 mg mỗi ngày tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
Thuốc nào tương tác với cetirizine?
- Theophylline (Theo-Dur, Respbid, Slo-Bid, Theo-24, Theolair, Uniphyl, Slo-Phyllin) làm giảm quá trình phân hủy cetirizine 16% và có thể làm tăng mức cetirizine trong máu.
- Các thuốc gây buồn ngủ có thể làm tăng cảm giác buồn ngủ do cetirizine gây ra.
Cetirizine có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?
Cetirizine chưa được đánh giá đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Các bằng chứng có sẵn cho thấy nguy cơ đối với thai nhi đang phát triển là thấp.
Cetirizine được bài tiết qua sữa mẹ.
Những điều khác cần biết về cetirizine
Các dạng bào chế của cetirizine có sẵn
- Viên nén: 5 và 10 mg.
- Viên nén (nhai hoặc phân hủy qua đường miệng): 10 mg.
- Dung dịch: 5 mg/5 ml.
Cách bảo quản cetirizine
Cetirizine nên được bảo quản ở nơi khô ráo, ở nhiệt độ từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).
Tóm tắt
Cetirizine là một thuốc được sử dụng để điều trị dị ứng theo mùa, dị ứng quanh năm và mày đay. Các tác dụng phụ đã được báo cáo khi sử dụng cetirizine bao gồm buồn ngủ (xảy ra ở 14% bệnh nhân), khô miệng, buồn nôn, đau đầu, mệt mỏi, lo lắng và đau họng. Các tác dụng phụ quan trọng nhưng hiếm gặp khác bao gồm phản ứng dị ứng, co giật, ngất xỉu và hạ huyết áp. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.