Brevital là gì và nó hoạt động như thế nào?
Brevital Sodium có thể được sử dụng cho người lớn trong các trường hợp sau:
- Dùng để tiêm tĩnh mạch khởi mê trước khi sử dụng các tác nhân gây mê toàn thân khác.
- Dùng để tiêm tĩnh mạch khởi mê và như một hỗ trợ cho các tác nhân gây mê hít qua đường khí quản với tác dụng thấp (như nitrous oxide trong oxy) cho các thủ thuật phẫu thuật ngắn; Brevital có thể được tiêm truyền hoặc tiêm từng đợt.
- Dùng cùng với các tác nhân đường tiêm khác, thường là thuốc giảm đau gây nghiện, để bổ sung cho các tác nhân gây mê hít có tác dụng thấp (như nitrous oxide trong oxy) trong các thủ thuật phẫu thuật dài hơn.
- Là thuốc gây mê tĩnh mạch cho các thủ thuật phẫu thuật, chẩn đoán hoặc điều trị ngắn liên quan đến kích thích đau nhẹ.
- Là một tác nhân để tạo trạng thái ngủ sâu.
Brevital có thể được sử dụng cho bệnh nhi lớn hơn 1 tháng tuổi trong các trường hợp sau:
- Gây mê qua đường trực tràng hoặc tiêm bắp trước khi sử dụng các tác nhân gây mê toàn thân khác.
- Gây mê qua đường trực tràng hoặc tiêm bắp và như một hỗ trợ cho các tác nhân gây mê hít qua đường khí quản với tác dụng thấp cho các thủ thuật phẫu thuật ngắn.
- Gây mê qua đường trực tràng hoặc tiêm bắp cho các thủ thuật phẫu thuật, chẩn đoán hoặc điều trị ngắn liên quan đến kích thích đau nhẹ.
Tác dụng phụ của Brevital là gì?
CẢNH BÁO
Brevital chỉ nên được sử dụng tại các cơ sở bệnh viện hoặc cơ sở chăm sóc ngoại trú, nơi cung cấp theo dõi liên tục chức năng hô hấp (ví dụ: theo dõi oxy xung) và chức năng tim. Cần đảm bảo có sẵn ngay thuốc hồi sức, trang thiết bị phù hợp với tuổi và kích thước bệnh nhân cho việc thông khí qua mặt nạ và ống nội khí quản, cùng với đội ngũ nhân viên có kỹ năng trong việc sử dụng chúng và quản lý đường thở. Đối với những bệnh nhân được gây mê sâu, cần có một cá nhân khác ngoài bác sĩ thực hiện thủ thuật để theo dõi liên tục bệnh nhân.
Các tác dụng phụ liên quan đến Brevital chủ yếu là do tác dụng dược lý và bao gồm:
Tim mạch
- Ức chế tuần hoàn,
- Viêm tĩnh mạch huyết khối,
- Hạ huyết áp,
- Nhịp tim nhanh,
- Suy sụp tuần hoàn ngoại biên, và
- Co giật liên quan đến ngừng tim hô hấp.
Hô hấp
- Suy hô hấp (bao gồm ngưng thở),
- Ngừng tim hô hấp,
- Co thắt thanh quản,
- Co thắt phế quản,
- Nấc, và
- Khó thở.
Thần kinh
- Tăng hoạt động cơ xương (co giật),
- Tổn thương thần kinh gần vị trí tiêm, và
- Co giật.
Tâm thần
- Ảo giác khi tỉnh, bồn chồn và lo lắng, đặc biệt khi có đau sau phẫu thuật.
Tiêu hóa
- Buồn nôn, nôn, đau bụng và xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Dị ứng
- Ban đỏ, ngứa, mề đay, và hiếm khi có trường hợp sốc phản vệ.
Khác
Các phản ứng phụ khác bao gồm:
- Đau tại vị trí tiêm,
- Tăng tiết nước bọt,
- Đau đầu, và
- Viêm mũi.
Để nhận lời khuyên y tế về các phản ứng phụ, hãy liên hệ với chuyên gia y tế của bạn.
Brevital có gây nghiện hoặc gây triệu chứng cai thuốc không?
Lạm dụng thuốc và phụ thuộc
- Chất bị kiểm soát: Brevital là thuốc thuộc nhóm IV.
- Brevital có thể gây nghiện.
Liều lượng của Brevital là gì?
Cần có các trang thiết bị hỗ trợ thông khí và cung cấp oxy cho tất cả các phương pháp gây mê. Vì có thể xảy ra ngừng tim hô hấp, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận trong và sau khi sử dụng Brevital. Trang thiết bị hồi sức phù hợp với tuổi và kích thước của bệnh nhân (ví dụ: thiết bị đặt nội khí quản, máy khử rung tim, oxy, máy hút và đường truyền tĩnh mạch an toàn) và nhân viên có trình độ phải luôn sẵn sàng.
Việc sử dụng thuốc tiền mê thường được khuyến khích. Brevital có thể được sử dụng cùng với bất kỳ loại thuốc tiền mê nào đã được công nhận.
Chuẩn bị dung dịch
Hãy làm theo chính xác các hướng dẫn pha loãng. Pha dung dịch Brevital mới và sử dụng ngay. Dung dịch đã tái tạo của Brevital có độ ổn định về mặt hóa học ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
Dung môi
Chỉ sử dụng dung môi không có chất bảo quản vi khuẩn – các dung môi được khuyến nghị dựa trên phương pháp sử dụng (xem Hướng dẫn pha loãng). Dung môi không tương thích: Dung dịch Lactated Ringer.
Hướng dẫn pha loãng
- Dung dịch 1% (10 mg/mL) nên được pha cho tiêm tĩnh mạch ngắt quãng và dùng qua trực tràng.
- Dung dịch 0.2% (2 mg/mL) nên được pha cho truyền tĩnh mạch liên tục.
- Dung dịch 5% (50 mg/mL) nên được pha cho tiêm bắp.
Cách pha dung dịch từ lọ thuốc
Đối với tiêm tĩnh mạch ngắt quãng và dùng qua trực tràng
Dung môi ưu tiên cho tiêm tĩnh mạch ngắt quãng và qua trực tràng là Nước cất tiêm. Dung dịch Dextrose 5% hoặc Dung dịch Natri Clorua 0.9% cũng có thể được sử dụng.
Hàm lượng | Lượng dung môi cần thêm vào lọ Brevital | Đối với dung dịch methohexital 1% (10 mg/mL) |
500 mg | 50 mL | không cần pha loãng thêm |
2,5 g | 15 mL | thêm vào 235 mL dung môi để đạt tổng thể tích 250 mL |
Khi pha loãng lần đầu với hàm lượng 2,5 g, dung dịch trong lọ sẽ có màu vàng. Khi pha loãng tiếp để tạo dung dịch 1%, dung dịch phải trong suốt và không màu, nếu không thì không nên sử dụng.
Đối với truyền tĩnh mạch liên tục
Để gây mê truyền nhỏ giọt liên tục, chuẩn bị dung dịch 0,2% bằng cách thêm 500 mg Brevital Sodium vào 250 mL dung môi. Đối với việc pha loãng này, chỉ khuyến nghị sử dụng dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch natri clorua đẳng trương (0,9%) làm dung môi thay vì nước cất tiêm để tránh tình trạng hạ áp lực thẩm thấu nghiêm trọng.
Hàm lượng | Lượng dung môi cần thêm vào lọ Brevital | Đối với dung dịch methohexital 0,2% (2 mg/mL) |
500 mg | 15 mL | thêm vào 235 mL dung môi để đạt tổng thể tích 250 mL |
Đối với tiêm bắp
Dung môi ưa thích để tiêm bắp là nước cất tiêm. Dung dịch natri clorua 0,9% cũng là dung môi chấp nhận được.
Hàm lượng | Lượng dung môi cần thêm vào lọ Brevital | Đối với dung dịch methohexital 5% (50 mg/mL) |
500 mg | 10 mL | không cần pha loãng thêm |
2,5 g | 50 mL | không cần pha loãng thêm |
Cách sử dụng
Liều dùng được cá nhân hóa cao; thuốc chỉ nên được sử dụng bởi những người hoàn toàn quen thuộc với sự khác biệt về định lượng giữa nó và các thuốc gây mê barbiturat khác.
Người lớn
Brevital Sodium được tiêm tĩnh mạch với nồng độ không quá 1%. Các nồng độ cao hơn sẽ làm tăng đáng kể tỷ lệ các chuyển động cơ và sự bất thường về hô hấp và huyết áp.
Khởi mê
Để khởi mê, dung dịch 1% được tiêm với tốc độ khoảng 1 mL/5 giây. Các thuốc gây mê dạng khí và/hoặc thuốc giãn cơ có thể được dùng đồng thời. Liều cần thiết cho khởi mê có thể dao động từ 50 đến 120 mg hoặc nhiều hơn, nhưng trung bình khoảng 70 mg. Liều thông thường ở người lớn dao động từ 1 đến 1,5 mg/kg. Liều khởi mê thường sẽ duy trì trạng thái mê trong khoảng 5 đến 7 phút.
Duy trì mê
Duy trì mê có thể thực hiện bằng cách tiêm lặp lại dung dịch 1% hoặc dễ dàng hơn là truyền tĩnh mạch liên tục dung dịch 0,2%. Các mũi tiêm lặp lại khoảng 20 đến 40 mg (2 đến 4 mL dung dịch 1%) có thể được tiêm khi cần thiết, thường là mỗi 4 đến 7 phút. Đối với truyền liên tục, tốc độ trung bình là khoảng 3 mL dung dịch 0,2% mỗi phút (1 giọt/giây). Tốc độ dòng chảy phải được cá nhân hóa cho từng bệnh nhân. Đối với các ca phẫu thuật kéo dài, khuyến nghị giảm dần tốc độ truyền. Các thuốc tiêm tĩnh mạch khác, thường là thuốc giảm đau nhóm narcotic, thường được sử dụng cùng với Brevital trong các ca phẫu thuật dài.
Bệnh nhân nhi
Brevital được tiêm bắp với nồng độ 5% và được sử dụng trực tràng dưới dạng dung dịch 1%.
Khởi mê
Đối với khởi mê qua đường tiêm bắp, liều thông thường dao động từ 6,6 đến 10 mg/kg với nồng độ 5%. Đối với đường tiêm trực tràng, liều thông thường để khởi mê là 25 mg/kg với dung dịch 1%.
Các sản phẩm thuốc tiêm nên được kiểm tra trực quan để phát hiện các hạt lơ lửng và sự đổi màu trước khi sử dụng, nếu dung dịch và bao bì cho phép.
Thông tin về sự tương thích
Dung dịch Brevital không được trộn trong cùng một ống tiêm hoặc tiêm đồng thời trong quá trình truyền tĩnh mạch qua cùng một kim với các dung dịch có tính axit, như atropine sulfate, metocurine iodide và succinylcholine chloride. Sự thay đổi pH có thể khiến axit barbituric tự do bị kết tủa. Độ tan của muối natri hòa tan của barbiturat, bao gồm Brevital Sodium, chỉ được duy trì ở pH cao (tính kiềm).
Do có nhiều yêu cầu từ các bác sĩ gây mê về thông tin liên quan đến tính tương thích hóa học của các hỗn hợp này, biểu đồ sau đây chứa thông tin thu được từ các nghiên cứu tương thích trong đó dung dịch Brevital 1% được trộn với lượng điều trị của các tác nhân có dung dịch có pH thấp (tính axit).
Hoạt chất | Độ mạnh mỗi mL | Thể tích sử dụng | Ngay lập tức | 15 phút | Thay đổi vật lý sau 30 phút | 1 giờ |
Brevital | 10 mg | 10 mL | KIỂM SOÁT | |||
Atropine Sulfate | 1/150 gr | 1 mL | Không | Mờ | ||
Atropine Sulfate | 1/150 gr | 1 mL | Không | Kết tủa | Kết tủa | |
Succinylcholine chloride | 0.5 mg | 4 mL | Không | Không | Mờ | |
Succinylcholine chloride | 1 mg | 4 mL | Không | Không | Mờ | |
Metocurine Iodide | 0.5 mg | 4 mL | Không | Không | Kết tủa | |
Metocurine Iodide | 1 mg | 4 mL | Không | Không | Kết tủa | |
Scopolamine hydrobromide | 1/120 gr | 1 mL | Không | Không | Không | Mờ |
Tubocurarine chloride | 3 mg | 4 mL | Không | Không |
Những thuốc nào tương tác với Brevital?
Việc sử dụng barbiturat hoặc phenytoin (ví dụ: điều trị rối loạn co giật) trước đó có thể làm giảm hiệu quả của Brevital.
Barbiturat có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của các thuốc khác được sử dụng đồng thời, chẳng hạn như:
- Phenytoin,
- Halothane,
- Thuốc chống đông máu,
- Corticosteroid,
- Rượu etylic, và
- Các dung dịch chứa propylene glycol.
Brevital có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Hiện chưa có đủ nghiên cứu kiểm soát tốt và có độ tin cậy cao ở phụ nữ mang thai.
Brevital đã được sử dụng trong phẫu thuật mổ lấy thai, nhưng do khả năng hòa tan và không có sự liên kết với protein, nó dễ dàng và nhanh chóng đi qua nhau thai.
Cần thận trọng khi sử dụng Brevital cho phụ nữ đang cho con bú.
Tóm tắt
Brevital Sodium được sử dụng kết hợp với các thuốc gây mê tổng quát khác và các thuốc parenteral, và các công dụng khác. Brevital chỉ nên được sử dụng tại bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có khả năng theo dõi liên tục các chức năng hô hấp (ví dụ: đo oxy trong máu) và chức năng tim mạch. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Brevital Sodium bao gồm suy tuần hoàn, suy hô hấp (bao gồm ngừng thở), ngừng tim phổi, co giật cơ, mê sảng sau phẫu thuật và các tác dụng phụ khác.